Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong tháng 10/2011 đạt 986,2 triệu USD, tăng 58,01% so với tháng 10/2010, nâng kim ngạch xuất khẩu 10 tháng đầu năm của Việt Nam sang thị trường này lên 8,5 tỷ USD, tăng 58,92% so với cùng kỳ năm trước.
Cao su – là mặt hàng chính xuất khẩu của Việt Nam sang Trung Quốc 10 tháng đầu năm, với kim ngạch trong tháng là 106,6 triệu USD, giảm 31,23% so với tháng 10/2010 và giảm 34,22% về lượng và giảm 48,68% về trị giá so với tháng 9. Tính chung 10 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc lên 1,4 tỷ USD, chiếm 17,29% tỷ trọng, tăng 51,61% so với cùng kỳ năm trước.
Cao su xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Trung Quốc trong tháng 10 là SVR 3L với đơn giá 4.564,3 USD/tấn, SVR 10 có giá 4.395,5 USD/tấn.
Trong những ngày đầu tháng 11, xuất khẩu cao su sang thị trường này trong tình trạng đóng băng. Có vài nghìn tấn cao su đang tắc tại cửa khẩu Móng Cái, các đơn vị xuất khẩu chưa có cách giải quyết và đang chờ hỗ trợ của nhà nước.
Thị trường xuất nhập khẩu cao su thiên nhiên tại cặp cửa khẩu tiểu ngạch Lục Lầm – La Phù vẫn chìm trong trạng thái trầm lắng, lẻ tẻ có giao dịch, mỗi ngày khoảng 100 – 200 tấn.
Về giá cả, so với tuần cuối tháng 10, giá cao su xuất khẩu tăng khoảng 100NDT/tấn, lên 23.900 NDT/tấn.
Các cơ quan quản lý về xuất nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tiếp tục thúc ép lực lượng doanh nghiệp và thương gia phía họ chuyển sang giao dịch hệ chính ngạch khi nhập cao su thiên nhiên của Việt Nam hay bất kỳ nước nào trong khu vực chuyển tải, tạm nhập tái xuất qua cửa khẩu Móng Cái.
Tình hình này ảnh hưởng khá nặng nề đối với lực lượng kinh doanh xuất khẩu cao su Việt Nam. Vì từ nhiều thập kỷ nay, phương thức xuất nhập khẩu theo cơ chế tự do và quan hệ gắn bó với đối tác Trung Quốc phần nào đã có tính truyền thống, nay không dễ gì thay đổi được.
Hiện có vài nghìn tấn cao su đang ách tắc tại cửa khẩu Móng Cái, các đơn vị xuất khẩu chưa có cách giải quyết hữu hiệu và mong chờ sự hỗ trợ của nhà nước.
Đứng thứ hai là dầu thô với kim ngạch trong 10 tháng dầu năm là 831,4 triệu USD, tăng 181,92% so với cùng kỳ năm 2010.
Than đá là mặt hàng đứng thứ ba với kim ngạch xuất trong tháng là 69 triệu USD, tăng 90,21% so với tháng 10/2010 nâng kim ngạch xuất khẩu mặt hàng này sang Trung Quốc 10 tháng đầu năm lên 806,4 triệu USD, tăng 14,06% so với cùng kỳ năm trước.
Đối với gạo, xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc trong 10 tháng đầu năm nay tăng mạnh, về lượng tăng 176% lên 291.900 tấn, kim ngạch tăng 237% lên hơn 148 triệu đô la Mỹ, chưa kể xuất sang thị trường Hồng Kông hơn 129.000 tấn với kim ngạch 75 triệu đô la Mỹ.
Điều đáng nói là khác với nhiều mặt hàng nông sản khác được xuất qua Trung Quốc chủ yếu thông qua đường tiểu ngạch ở các cửa khẩu biên giới phía Bắc thì xuất khẩu gạo của Việt Nam lại chủ yếu theo đường chính ngạch.
Từ đầu năm đến nay, phần lớn gạo Việt Nam được xuất khẩu theo các hợp đồng thương mại, các hợp đồng gạo tập trung (hợp đồng cấp chính phủ) đang có xu hướng giảm và chững lại trong những tháng giữa và cuối năm.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc tháng 10, 10 tháng năm 2011
ĐVT: USD
|
|
|
|
|
% tăng giảm KN so T10/2010
|
% tăng giảm KN so với cùng kỳ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
máy móc, thiết bị phụ tùng khác
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Phương tiện vân tải và phụ tùng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
|
|
|
|
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
|
|
|
|
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
|
|
|
|
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
|
|
|
|
|
|
đá quý,kim loại quý và sản phẩm
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|