Bộ chứng từ được qui định khi xuất khẩu vào Canada bao gồm:
Vận đơn đuờng biển hoặc vận đơn hàng không: là loại hợp đồng chuyên chở được nhà chuyên chở đường biển hoặc đuờng không ký phát và nó cũng được coi như một chứng từ chuyên chở. Trong vận đơn có ghi tên hàng hoá và các bản copy có chữ ký là bằng chứng cho người sở hữu hàng hóa.
Giấy chứng nhận xuất xứ (mẫu A): CBSA yêu cầu giấy chứng nhận xuất sứ hàng hóa để xác minh nơi hàng hóa được sản xuất và để xác định mức thuế áp dụng.
Hoá đơn thương mại: được các nước xuất khẩu sử dụng để thu tiền hàng hóa từ nhà nhập khẩu Canada. Doanh nghiệp xuất khẩu có thể sử dụng mẫu hóa đơn riêng của họ, nhưng nội dung phải bao gồm những thông tin cơ bản như ngày phát hành, tên và địa chỉ của người mua và người bán, số lượng hợp đồng, mô tả hàng hóa, đơn giá, số lượng đơn vị cho mỗi kiện, tổng trọng lượng, điều kiện giao hàng và thanh toán. CBSA cũng sử dụng hóa đơn thương mại để tính thuế xuất nhập khẩu và các loại thuế khác. (ví dụ: GST).
Giấy phép xuất khẩu: Chẳng hạn như Giấy phép xuất khẩu đối với các loài động vật có nguy cơ tiệt chủng được chính quyền của nước xuất khẩu cấp.
Giấy chứng nhận kiểm dịch: Giấy chứng nhận an toàn vệ sinh thực phẩm và các loại giấy chứng nhận khác được quy định phải có đối với một số loại sản phẩm khi nhập vào Canada, bao gồm thực vật, giống cây trồng, vật nuôi, dược phẩm, cây con, và thịt.
Danh sách đóng gói: đôi khi loại chứng từ này cũng được quy định để bổ sung thêm cho hoá đơn thương mại.
Thông tin cụ thể về bộ chứng từ nhập khẩu và những qui định về nhập khẩu được cung cấp tại:Trang web: www.cbsa-asfc.gc.ca/import/menu- eng.html. Địa chỉ trang web này bao gồm những thông tin cần thiết sau đây:
Vấn đề thanh toán đơn hàng: hoá đơn, giấy phép nhập khẩu, giấy chứng nhận xuất xứ, chương trình hoãn thuế, hiệp định thương mại quốc tế;
Vấn đề kiểm tra đơn hàng: Tại sao hang hoá lại phải kiểm tra;
Vấn đề đăng ký kinh doanh: số đăng ký kinh doanh, tài khoản nhập khẩu / xuất khẩu;
Vấn đề giải phóng đơn hàng: kế hoạch giải phóng đơn hàng , bố trí an ninh, số giao dịch;
Báo cáo về đơn hàng: những chứng từ cần có;
Vấn đề lưu kho: Kho ngoại quan và hàng gửi kho;
Tại đây còn cung cấp các nguồn thông tin của nhà nhập khẩu bao gồm các đường link sau đây:
Giải quyết tranh chấp: quyền kháng cáo và tự điều chỉnh;
Thương mại điện tử: gửi thông tin dữ liệu thương mại bằng điên tử cho CBSA;
Chương trình nhập khẩu: chương trình tự xác định gia trị hải quan, Giao diện cơ chế một cửa (Single window) của các cơ quan chính phủ khác;
Qui định của cơ quan chính phủ khác.
Về cung cấp dịch vụ, các thông tin bao gồm: Chương trình vận tải: Nhà vận chuyển và chính sách hàng hóa; Cửa hàng miễn thuế: thông tin về qui trình cấp giấy phép; Vấn đề cấp phép môi giới khai thuê hải quan: thông tin về việc thuê đại lý và quy trình cấp phép.
Theo Đạo Luật Hải quan, cơ sở ban đầu xác định thuế xuất nhập khẩu là giá trị giao dịch, ví dụ: mức giá trả/phải trả cho các hàng hóa, thường cụ thể trên hoá đơn. Trong trường hợp một giao dịch giữa các bên liên quan sẽ được chấp nhận trừ trường hợp mà CBSA (Canada Border services Agency – Cơ quan dịch vụ biên giới Canada) tin rằng mối quan hệ giữa các bên đã ảnh hưởng đến giá nhập khẩu. Giảm thu nhập tại thời điểm hàng hóa nhập vào Canada có thể được trừ vào giá trị giao dịch trước khi tính thuế. Nếu phương pháp trị giá giao dịch không thể được áp dụng, thì có thể cân nhắc đưa ra một trong năm phương pháp trợ giúp. Thông tin thêm có thể thu được thông qua các nhà nhập khẩu hoặc từ CBSA.
Nguồn: Cổng thông tin điện tử Bộ Công Thương (MOIT)/Vụ Thị trường châu Mỹ