Hà Lan được đánh giá là cửa ngõ và là một trong những trung tâm trung chuyển hàng hóa vào thị trường châu Âu, giúp kết nối các cảng và khu công nghiệp với châu Âu, một phần không nhỏ hàng xuất khẩu của Việt Nam vào Hà Lan để sang các nước châu Âu khác.

Hà Lan là một trong 9 thị trường lớn xuất khẩu vào châu Âu của Việt Nam với kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường Hà Lan năm 2014 đạt 3,34 tỷ USD.

Theo số liệu thống kê, trong 2 tháng đầu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang thị trường Hà Lan đạt 629,71 triệu USD, tăng 49,83% so với cùng kỳ năm trước.

Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Hà Lan chủ yếu là: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện; điện thoại các loại và linh kiện; giày dép; hàng dệt may; hạt điều; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác; hàng thuỷ sản; sản phẩm từ chất dẻo; hạt tiêu; gỗ và sản phẩm gỗ…

Mặt hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu sang Hà Lan, trị giá 149,01 triệu USD, tăng 122,28% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 23,6% tổng trị giá xuất khẩu. Đứng thứ hai là mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện, trị giá 103,66 triệu USD, tăng 31,81% so với cùng kỳ năm trước. Mặt hàng giày dép các loại đứng ở vị trí thứ ba trong bảng xếp hạng xuất khẩu, thu về 77,68 triệu USD, tăng 36,24% so với cùng kỳ năm trước.

Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng cao sang thị trường Hà Lan gồm: Hàng dệt may tăng 90,74%; xuất khẩu nhóm hàng túi xách, ví, vali, mũ và ôdù tăng 111,1%; sản phẩm từ sắt thép tăng 83,12%; sản phẩm gốm sứ tăng 101,86%; xuất khẩu nhóm nguyên phụ liệu, dệt, may da giày tăng mạnh nhất, tăng 183,74%.

Hà Lan là nước xuất khẩu nông sản lớn thứ hai thế giới và cung cấp 1/4 lượng rau xuất khẩu từ Châu Âu. Nền nông nghiệp Hà Lan ngày càng tập trung vào tính bền vững, nguồn thực phẩm lành mạnh, an toàn và quan tâm lớn đến cảnh quan và môi trường. Lĩnh vực nông nghiệp rất đa dạng: chăn nuôi, trồng trọt (trong nhà kính, ngoài trời)… Tại Hà Lan, sản xuất nông nghiệp mang tính chuyên nghiệp, trong đó nông dân và doanh nghiệp nông nghiệp là những đối tác chặt chẽ trong chuỗi sản xuất nông nghiệp, sử dụng các công nghệ sang tạo, các phương pháp mang tính xã hội và bền vững cao.

Nông nghiệp là một chủ đề quan trọng cho mối quan hệ giữa Việt Nam và Hà Lan. Hai chính phủ đã chính thức coi nông nghiệp thực phẩm và rau quả như các lĩnh vực ưu tiên hợp tác, trong số 3 lĩnh vực khác là nước, năng lượng, giao thông vận tải và logistics. Ba ngành tiềm năng nhất là gia cầm, sữa, và trồng trọt.

Số liệu xuất khẩu của Tổng cục hải quan về xuất khẩu sang Hà Lan 2 tháng đầu năm 2015

Mặt hàng
 2Tháng/2014
 
 2Tháng/2015
Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)
 
Lượng (tấn)
Trị giá (USD)
Lượng (tấn)
Trị giá (USD) 
Lượng
Trị giá
Tổng
 
420.297.025
 
629.716.373
 
+49,83
Máy vi tính,sp điện tử và linh kiện
 
67.041.811
 
149.018.958
 
+122,28

Điện thoại các loại và linh kiện

 
78.650.910
 
103.668.397
 
+31,81
Giày dép các loại
 
57.022.904
 
77.687.174
 
+36,24
Hàng dệt may
 
34.249.425
 
65.326.514
 
+90,74

Máy móc. thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

 
26.035.343
 
31.501.174
 
+20,99
Hạt điều
 2.782
18.507.001
3.608
27.686.556
+29,69
+49,6
Túi xách, ví, vali,mũ và ôdù
 
11.242.987
 
23.733.514
 
+111,1
Hàng thủy sản
 
21.686.347
 
20.711.189
 
-4,5
Sp từ chất dẻo
 
17.582.462
 
18.852.510
 
+7,22
Gỗ và sp gỗ
 
 9.622.464
 
14.337.469
 
+49
Sp từ sắt thép
 
 6.249.075
 
11.443.233
 
+83,12
Hạt tiêu
 1.155
 7.126.737
992
10.795.106
-14,11
+51,47
Phương tiện vận tải và phụ tùng
 
 7.513.058
 
8.229.169
 
+9,53
Hàng rau quả
 
 5.123.528
 
4.394.937
 
-14,22
Cà phê
 2.787
 5.599.182
1.863
3.881.728
-33,15
-30,67
Cao su
 1.715
 3.945.400
2.380
3.743.408
+38,78
-5,12
Sp mây tre, cói và thảm
 
 1.188.958
 
2.896.085
 
+143,58

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

 
 
 
2.357.656
 
 
Sp gốm sứ
 
 1.147.185
 
2.315.674
 
+101,86
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
 
871.400
 
2.023.658
 
+132,23

Nguyên phụ liệu. dệt, may da giày

 
691.176
 
1.961.164
 
+183,74
Sp từ cao su
 
635.404
 
1.595.181
 
+151,05
Gạo
735
374.281
1.221
 593.281
+66,12
+58,51
Sản phẩm hóa chất
 
626.045
 
 481.591
 
-23,07
Kim loại thường khác và sp
 
718.008
 
 224.149
 
-68,78
T.Nga
Nguồn: Vinanet