(VINANET) - Nhật Bản hiện là quốc gia có lượng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và cung cấp vốn ODA lớn nhất cho Việt Nam. Các DN FDI đóng góp 55% kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Hiện Nhật là đối tác xuất nhập khẩu lớn thứ hai của nước ta, sau Trung Quốc.
Tham tán thương mại Việt Nam tại Nhật Bản, cho biết trong 10 năm qua, quan hệ thương mại Việt Nam - Nhật Bản đã tăng gấp 4 lần giai đoạn trước. Với các thị trường như Trung Quốc, Hàn Quốc… Việt Nam nhập siêu khá lớn thì với Nhật Bản, cán cân thương mại giữa 2 nước khá cân bằng. Cơ cấu mặt hàng xuất nhập khẩu bổ trợ cho nhau phát triển chứ không cạnh tranh mạnh như các thị trường khác. Thương mại 2 nước nhiều năm qua cũng không áp dụng biện pháp chống bán phá giá, trợ cấp như Mỹ và một số nước EU.
Trong năm 2012, kim ngạch thương mại Việt - Nhật đạt 25 tỉ USD, trong đó Việt Nam xuất khẩu 13 tỉ USD và nhập khẩu 12 tỉ USD. Các mặt hàng xuất khẩu qua Nhật gồm dầu thô, dệt may, phương tiện vận tải và phụ tùng, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm gỗ… Việt Nam nhập khẩu từ thị trường này các mặt hàng phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh như máy móc, thiết bị, phụ tùng, dụng cụ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, linh kiện phụ tùng ô tô, sản phẩm từ chất dẻo, vải các loại…
Theo số liệu thống kê từ TCHQ Việt Nam, 3 tháng đầu năm 2013, thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Nhật Bản đạt 5,7 tỷ USD, tăng 1,5% so với cùng kỳ năm 2012. Trong đó xuất khẩu đạt 3,1 tỉ USD, giảm 0,07% và nhập khẩu 2,6 tỷ tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước.
Các mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong thời gian này là dầu thô, hàng dệt may, máy móc thiết bị, hàng thủy sản, gỗ và sản phẩm…. Nếu không kể dầu thô thì mặt hàng dệt may đạt kim ngạch cao nhất, chiếm 16,9% tỷ trọng, tương đương với 530,6 triệu USD, tăng 19,62%. Đáng chú ý, mặt hàng hóa chất tuy kim ngạch xuất khẩu chỉ đạt 47,1 triệu USD, nhưng lại là mặt hàng có sự tăng trưởng vượt bậc, tăng 153% so với cùng kỳ.
Ngược lại, Việt Nam nhập khẩu từ Nhật Bản các mặt hàng như sữa và sản phẩm, sản phẩm từ chất dẻo, xơ sợi dệt các loại, vải các loại…
Dù kim ngạch xuất nhập khẩu song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản tăng trung bình 18%/năm trong mấy năm qua nhưng thị phần xuất khẩu của Việt Nam vào Nhật mới chiếm con số khiêm tốn là 1,7% nhu cầu nhập khẩu nước này. Dự kiến, kim ngạch thương mại 2 chiều Việt Nam - Nhật Bản năm 2013 đạt 29 tỉ USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm ngoái.
Năm 2013, thủy sản, rau quả, hạt điều, cà phê… là những mặt hàng xuất khẩu tiềm năng qua Nhật. Đây là những mặt hàng hợp thị hiếu người tiêu dùng Nhật, an toàn vệ sinh và là mặt hàng được giảm thuế theo lộ trình Hiệp định Thương mại Tự do Việt - Nhật (VJEPA). Tuy nhiên, thách thức không nhỏ với các DN xuất khẩu là các yêu cầu ngày càng khắt khe về chất lượng sản phẩm từ Nhật.
Sau nhiều năm Nhật tự quyết định chất lượng thủy sản nhập khẩu vào nước này, từ ngày 15-3, theo thỏa thuận về an toàn vệ sinh thực phẩm giữa 2 nước, Nhật chấp nhận nhiều mặt hàng thủy sản, thực phẩm của Việt Nam đã được phòng kiểm nghiệm trong nước chứng nhận sẽ không phải tái kiểm nghiệm tại Nhật. Điều này giúp DN chủ động hơn trong việc xuất khẩu qua thị trường này.
Thống kê hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tháng 3, 3 tháng 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
KNXK T3/2013
|
KNXK 3T/2013
|
KNXK 3T/2012
|
% +/- KN so cùng kỳ
|
Tổng kim ngạch
|
1.251.158.847
|
3.123.335.158
|
3.125.613.564
|
-0,07
|
Dầu thô
|
283.676.730
|
575.604.441
|
669.478.204
|
-14,02
|
hàng dệt, may
|
201.251.420
|
530.650.718
|
443.629.731
|
19,62
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
147.394.603
|
410.634.770
|
356.373.459
|
15,23
|
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
105.633.069
|
286.428.252
|
306.976.844
|
-6,69
|
Hàng thủy sản
|
91.132.001
|
204.501.789
|
221.681.208
|
-7,75
|
gỗ và sản phẩm gỗ
|
65.033.441
|
174.630.634
|
149.122.434
|
17,11
|
giày dép các loại
|
35.244.670
|
101.408.358
|
90.140.368
|
12,50
|
sản phẩm từ chất dẻo
|
35.405.592
|
92.707.306
|
81.728.313
|
13,43
|
máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
38.655.629
|
88.230.133
|
92.481.834
|
-4,60
|
túi xách, ví, vali, mũ và ô dù
|
21.691.282
|
57.966.894
|
45.819.771
|
26,51
|
hóa chất
|
16.424.840
|
47.159.994
|
18.640.392
|
153,00
|
cà phê
|
20.495.906
|
44.473.413
|
52.147.260
|
-14,72
|
Dây điện và dây cáp điện
|
14.870.914
|
40.307.081
|
76.152.012
|
-47,07
|
sản phẩm từ sắt thép
|
13.517.699
|
36.729.702
|
32.647.684
|
12,50
|
sản phẩm hóa chất
|
9.947.717
|
31.647.013
|
22.714.316
|
39,33
|
Than đá
|
10.870.446
|
28.871.929
|
42.046.051
|
-31,33
|
Kim loại thường và sản phẩm
|
9.642.814
|
26.055.777
|
19.589.385
|
33,01
|
sản phẩm gốm, sứ
|
6.228.463
|
18.021.035
|
16.123.735
|
11,77
|
giấy và các sản phẩm từ giấy
|
6.468.016
|
17.056.044
|
19.218.892
|
-11,25
|
thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
3.460.626
|
14.544.635
|
13.598.671
|
6,96
|
Hàng rau quả
|
628.263
|
13.980.912
|
11.240.969
|
24,37
|
sản phẩm từ cao su
|
5.342.232
|
13.661.006
|
17.106.297
|
-20,14
|
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
3.393.423
|
9.175.520
|
7.698.246
|
19,19
|
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện
|
2.946.016
|
8.650.118
|
12.646.757
|
-31,60
|
sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
3.254.863
|
8.365.826
|
8.776.029
|
-4,67
|
Xơ sợi dệt các loại
|
3.070.979
|
7.800.586
|
4.178.387
|
86,69
|
bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
2.284.985
|
6.117.323
|
6.160.088
|
-0,69
|
cao su
|
1.597.201
|
5.973.815
|
8.401.437
|
-28,90
|
chất dẻo nguyên liệu
|
1.410.997
|
3.926.959
|
4.302.752
|
-8,73
|
hạt tiêu
|
1.234.531
|
3.766.587
|
4.169.906
|
-9,67
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
1.204.041
|
3.123.316
|
29.517.360
|
-89,42
|
Quặng và khoáng sản khác
|
567.000
|
2.628.030
|
5.432.089
|
-51,62
|
Hạt điều
|
713.026
|
1.740.943
|
1.474.130
|
18,10
|
sắt thép các loại
|
175.119
|
1.608.672
|
2.244.539
|
-28,33
|
sắn và các sản phẩm từ sắn
|
108.766
|
525.374
|
623.818
|
-15,78
|
Xăng dầu các loại
|
|
|
13.739.256
|
-100,00
|
(Nguồn số liệu: TCHQ)