Theo Bộ Công Thương, trong kinh doanh người Nhật lấy chữ tín làm đầu và luôn có sự cải tiến, đổi mới về kỹ thuật. Hơn nữa, người tiêu dùng Nhật Bản yêu cầu khắt khe về chất lượng, độ bền, độ tin cậy, sự tiện dụng của sản phẩm… và sẵn sàng trả giá cao hơn cho những sản phẩm có chất lượng tốt, đồng thời cũng chú ý tới các dịch vụ hậu mãi, phương thức phân phối của các nhà sản xuất. Do yêu cầu cao cả về chất lượng và hình thức, nên các doanh nghiệp cần đầu tư cải tiến nhiều khâu từ thiết kế, kỹ thuật, bảo quản, vận chuyển đến qui trình quản lý chất lượng.

Thống kê của Bộ Công Thương cho thấy, năm 2008, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Nhật Bản đạt 8,5 tỷ USD, tăng 37% so với năm 2007, đưa nước này tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn thứ 2 của Việt Nam.
Trong 7 tháng đầu năm 2009, kim ngạch xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Nhật Bản đạt 3,31 tỷ USD, giảm 35% so với cùng kỳ năm 2008.
 
Số liệu xuất khẩu hàng hoá Việt Nam sang Nhật Bản 7 tháng đầu năm 2009
Mặt hàng XK
ĐVT
Lượng
Trị giá (USD
 
 
 
3.310.985.827
Hàng thuỷ sản
USD
 
388.318.974
Hàng rau quả
USD
 
17.564.581
Hạt điều
Tấn
479
2.027.823
Cà phê
Tấn
42.143
67.229.263
Hạt tiêu
Tấn
1.150
5.591.572
Gạo
Tấn
4.166
1.725.516
Sắn và sp từ sắn
Tấn
7.930
1.851.434
Bánh kẹo và các sp ngũ cốc
USD
 
11.235.582
Than đá
Tấn
597.567
79.684.495
Dầu thô
Tấn
559.696
228.436.158
Xăng dầu các loại
Tấn
68.632
22.807.651
Quặng và khoáng sản khác
Tấn
28.477
4.162.680
Hoá chất
USD
 
13.089.899
Sản phẩm hoá chất
USD
 
22.401.102
Chất dẻo nguyên liệu
Tấn
11.093
16.100.013
Sp từ chất dẻo
USD
 
124.653.597
Cao su
Tấn
4.562
7.240.108
Sp từ cao su
USD
 
10.289.124
Tuí xách, ví, vali, mũ và ôdù
USD
 
39.830.065
Sp mây tre, cói thảm
USD
 
14.277.901
Gỗ và sp gỗ
USD
 
205.250.640
Giấy và sp từ giấy
USD
 
19.806.668
Hàng dệt may
USD
 
512.910.268
Giầy dép các loại
USD
 
75.192.338
Sp gốm sứ
USD
 
19.692.294
Thuỷ tinh và các sp từ thuỷ tinh
USD
 
25.905.425
Đá quý, kim loại quý và sp
USD
 
27.915.251
Sắt thép các loại
Tấn
716
2.210.333
Sp từ sắt thép
USD
 
43.498.771
Máy vi tính, sp điện tử và linh kiện
USD
 
193.725.279
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
USD
 
309.164.965
Dây điện và dây cáp điện
USD
 
277.358.549
Phương tiện vận tải và phụ tùng
USD
 
124.090.552


Các chuyên gia thương mại khuyến cáo: việc cung cấp những thông tin cần thiết cho khách hàng rất quan trọng, bao gồm những thông tin giới thiệu về công ty, catalogue giới thiệu sản phẩm, mẫu hàng, bảng giá, yêu cầu về lượng hàng cho lô tối thiểu, điều kiện giao hàng, khả năng cung cấp… Mặt khác, các doanh nghiệp cần bảo đảm quy cách, phẩm chất, số lượng, giá cả và thời gian giao hàng như đã thỏa thuận là những yếu tố quan trọng hàng đầu trong quan hệ với các bạn hàng Nhật. Bên cạnh đó, cần liên tục thay đổi khẩu vị, mẫu mã theo thị hiếu của người tiêu dùng Nhật. Riêng đối với mặt hàng hải sản, doanh nghiệp phải thực hiện đúng qui trình chế biến và nghiêm ngặt ngay từ đầu vào đến các khâu sản xuất, bảo quản tại nhà máy./.
 

Nguồn: Vinanet