(VINANET) Nhật Bản là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của Việt Nam (sau Hoa Kỳ và Trung Quốc). Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang thị trường này 2 tháng đầu năm 2015 đạt 2,06 tỷ USD, chiếm 8,98% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của cả nước, giảm 9,73% so với cùng kỳ năm 2014.

Có sáu nhóm hàng xuất khẩu sang Nhật đạt kim ngạch lớn trên 100 triệu USD bao gồm: hàng dệt may 412,33 triệu USD, chiếm 19,98% tổng kim ngạch xuất khẩu sang Nhật, đạt mức tăng trưởng 8,69% so với cùng kỳ; phương tiện vận tải phụ tùng 319,16 triệu USD, chiếm 15,46%, giảm nhẹ 2,12%; máy móc, thiết bị, phụ tùng 207,68 triệu USD, chiếm 10,06%, tăng 1,43%; gỗ và sản phẩm gỗ 145,73 triệu USD, chiếm 7,06%, tăng 8,71%; thủy sản 120,43 triệu USD, chiếm 5,84%, giảm 13,45%; giày dép 112,57 triệu USD, chiếm 5,45%, tăng 13,4%.     

Nhóm hàng dệt may luôn đứng đầu trong số các loại hàng hóa xuất sang Nhật; Việt Nam chủ yếu xuất khẩu hàng dệt may sang Nhật những mã hàng trong nhóm HS61; cụ thể là mã HS610910, mã HS611020, mã HS610990. Còn những mặt hàng trong nhóm HS60 chiếm kim ngạch quá nhỏ so với nhu cầu của thị trường Nhật Bản.

Những mặt hàng dệt may chính (theo HS 6 số) xuất sang Nhật.ĐVT: nghìn USD

Mã HS

Mô tả hàng hóa

Kim ngạch T1/2015

Kim ngạch T2/2015

% tăng trưởng

610910

Áo phông, áo may ô và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc, từ bông

15.795

16.168

+2,36

611020

Áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy (cardigan), gi-lê và các mặt hàng tương tự, dệt kim hoặc móc, từ bông

12.731

11.133

-12,55

610990

Áo phông, áo may ô và các loại áo lót khác, dệt kim hoặc móc, từ các vật liệu dệt khác

15.251

10.183

-33,23

610510

Áo sơ mi nam giới hoặc bé trai, dệt kim hoặc mócm từ bông

3.033

8.835

+191,30

610610

Áo khoác ngắn (blouses), áo sơ mi và áo sơ mi phỏng kiểu nam dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc, từ bông

3.717

7.423

+99,70

611030

Áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy (cardigan), gi-lê và các mặt hàng tương tự, dệt kim hoặc móc từ sợi nhân tạo

11.216

7.202

-35,79

610712

Quần lót, quần sịp, áo ngủ, bộ pyjama, áo choàng tắm, áo khoác ngoài mặc trong nhà và các loại tương tự, dùng cho nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc, từ sợi nhân tạo

6.589

5.520

-16,22

610620

Áo khoác ngắn (blouses), áo sơ mi và áo sơ mi phỏng kiểu nam dùng cho phụ nữ hoặc trẻ em gái, dệt kim hoặc móc, từ sợi nhân tạo

2.238

4.869

+117,56

610520

Áo sơ mi nam giới hoặc trẻ em trai, dệt kim hoặc móc, từ sợi nhân tạo

3.349

3.320

-0,87

610462

Các loại quần dài, quần yếm có dây đeo, quần ống chẽn và quần soóc dùng cho phụ nữ/ bé gái, dệt kim và móc, từ bông

4.680

2.923

-37,54

610822

Quần ngắn và quần lót cho phụ nữ/ bé gái, dêt kim, từ sợi nhân tạo

2.307

2.438

+5,68

611522

Quần chật ống, áo nịt khác,Từ sợi tổng hợp, có độ mảnh sợi đơn từ 67 dexitex trở lên

3.453

2.177

-36,95

611090

Áo bó, áo chui đầu, áo cài khuy (cardigan), gi-lê và các mặt hàng tương tự, dệt kim hoặc móc,từ các vật liệu dệt khác

876

2.038

+132,65

611610

Găng tay được ngâm tẩm, tráng hoặc phủ với plastic hoặc cao su, dệt kim hoặc móc

2.427

1.869

-22,99

611596

Quần tất, quần áo nịt, bít tất dài (trên đầu gối), bít tất ngắn và các loại hàng bít tất dệt kim khác, kể cả nịt chân (ví dụ, dùng cho người giãn tĩnh mạch) và giày dép không đế, dệt kim hoặc móc, từ sợi tổng hợp

1.832

1.856

+1,31

Trong 2 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hàng hóa sang Nhật có 21/40 nhóm hàng đạt mức tăng trưởng dương về kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó các nhóm hàng tăng trưởng mạnh gồm có: Sắn và sản phẩm từ sắn (+521,15%), điện thoại các loại và linh kiện (+250,29%), hạt điều (+141,77%), quặng và khoáng sản khác (+98,89%), chất dẻo nguyên liệu (+87,62%).

Số liệu của TCHQ về xuất khẩu hàng hóa sang Nhật 2 tháng năm 2015. ĐVT: USD

Mặt hàng

2T/2015

2T/2014

2T/2015 so với 2T/2014(%)

Tổng kim ngạch

       2.063.924.535

       2.286.313.124

-9,73

Hàng dệt may

          412.330.285

           379.366.050

+8,69

Phương tiện vận tải và phụ tùng

          319.158.323

           326.054.490

-2,12

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

          207.678.888

           204.755.466

+1,43

Gỗ và sản phẩm gỗ

          145.729.688

           134.051.258

+8,71

Hàng thuỷ sản

          120.432.928

           139.149.609

-13,45

Giày dép các loại

          112.566.120

             99.267.631

+13,40

Dầu thô

           71.857.520

           345.646.845

-79,21

Máy vi tính,sản phẩm điện tử và linh kiện

            70.360.868

             57.347.500

+22,69

sản phẩm từ chất dẻo

            68.183.629

             75.197.706

-9,33

Túi xách, ví, va li, mũ ô dù

            55.633.261

             49.710.932

+11,91

sản phẩm từ sắt thép

            39.892.579

             35.314.548

+12,96

Hoá chất

            36.135.322

             35.432.323

+1,98

Dây điện và dây cáp điện

            28.129.620

             28.554.966

-1,49

Cà phê

            24.040.786

             28.253.218

-14,91

Kim loại thường và sản phẩm

            21.060.540

             19.256.736

+9,37

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

            18.280.120

                            -  

*

sản phẩm hoá chất

            15.899.708

             25.524.190

-37,71

Thuỷ tinh và các sản phẩm từ thuỷ tinh

            15.004.194

             13.022.400

+15,22

Sản phẩm gốm sứ

            11.834.948

             13.483.943

-12,23

Than đá

            11.475.993

             25.247.684

-54,55

sản phẩm từ cao su

            10.779.335

             11.258.297

-4,25

Gíây và các sản phẩm từ giấy

            10.313.786

             11.720.324

-12,00

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

              9.593.178

                            -  

*

Hàng rau quả

              9.480.400

               8.618.217

+10,00

Nguyên phụ liệu dệt may, da giày

              9.003.119

               8.112.164

+10,98

Xơ sợi dệt các loại

              8.441.743

               5.652.542

+49,34

Điện thoại các loại và linh kiện

              8.324.682

               2.376.519

+250,29

Sản phẩm mây, tre, cói thảm

              6.211.606

               7.188.688

-13,59

Đá quí, kim loại quí và sản phẩm

              6.149.527

               5.898.499

+4,26

Vải mành, vải kỹ thuật khác

              5.573.975

                            -  

*

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

              4.936.402

               4.768.495

+3,52

Hạt tiêu

              4.822.027

               3.111.850

+54,96

Bánh kẹo và sản phẩm từ ngũ cốc

              4.396.957

               4.611.540

-4,65

Hạt điều

              3.826.987

               1.582.933

+141,77

Quặng và khoáng sản khác

              3.493.916

               1.756.702

+98,89

Chất dẻo nguyên liệu

              3.077.809

               1.640.474

+87,62

Sắn và sản phẩm từ sắn

              3.004.758

                  483.745

+521,15

Cao su

              2.190.897

               4.375.080

-49,92

sắt thép các loại

                 582.809

                  764.730

-23,79

Phân bón

                 379.357

                  653.241

-41,93

Về đầu tư của Nhật Bản tại Việt Nam: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư cho biết, lũy kế đến hết tháng 2 năm 2015 Nhật Bản là một trong 3 nhà đầu tư lớn nhất tại Việt Nam với 2.556 dự án còn hiệu lực, với tổng số vốn đầu tư là 37,37 tỷ USD.

Tính riêng trong 2 tháng đầu năm 2015 Nhật Bản đã đầu tư tại Việt Nam với 25 dự án cấp mới và 17 dự án tăng vốn với tổng vốn đầu tư là 169,83 triệu USD, là nhà đầu tư thứ 3 sau BritishVirginIslands và Hàn Quốc trong 2 tháng năm 2015.

Lũy kế đến hiện nay lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo được các doanh nghiệp Nhật Bản đầu tư nhiều nhất với 1.316 dự án với tổng số vốn đăng ký là 31,11 tỷ USD (chiếm 83,3% tổng vốn đầu tư), đứng thứ 2 là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với tổng số vốn là 1,66 tỷ USD (chiếm 4,5% tổng vốn đầu tư). Đứng thứ 3 là lĩnh vực xây dựng với tổng số vốn đầu tư là 1,17 tỷ USD (chiếm 3,1% tổng vốn đầu tư). Còn lại thuộc về các ngành lĩnh vực khác.

Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet