(VINANET) - Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, Quí đầu tiên của năm 2015, thương mại  giữa Việt Nam và Ấn Độ trên 1,3 tỷ USD, giảm nhẹ so với cùng kỳ năm 2014, giảm 0,05%.

Trong đó Việt Nam xuất khẩu sang Ấn Độ 644,4 triệu USD, tăng 29,79% và nhập khẩu từ Ấn Độ 702,3 triệu USD, giảm 17,46% so với quí I/2014. Như vậy, trong Quí I/2015, Việt Nam đã nhập siêu từ Ấn Độ 57,8 triệu USD.

Việt nam xuất khẩu sang Ấn Độ các mặt hàng như điện thoại các loại và linh kiện, máy vi tính sản phẩm điện tử, máy móc thiết bị dụng cụ phụ tùng, kim loại, hóa chất, cao su…. Trong đó chủ yếu xuất sang Ấn Độ hàng điện thoại các loại và linh kiện, mặt hàng này chiếm tới 40% tổng kim ngạch, kế đến là hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện, chiếm 6,4%...

Trong Quí I/2015, một số mặt hàng của Việt Nam có tiềm năng xuất khẩu sang Ấn Độ, như: Hạt điều, sản phẩm gốm sứ, sản phẩm từ sắt thép, chất dẻo nguyên liệu – đây là những mặt hàng có tốc độ tăng trưởng trên 200% so với Quí I/2014. Cụ thể, sản phẩm từ sắt thép, tuy kim ngạch chỉ đạt 9,8 triệu USD nhưng lại có tốc độ tăng mạnh, tăng trên 500%, kế đến là hạt điều tăng gần 300%, chất dẻo nguyên liệu tăng gần 260%, sản phẩm gốm sứ tăng trên 230%.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình xuất khẩu của Việt Nam sang Ấn Độ Quí I/2015 – ĐVT: USD

(Nguồn số liệu: Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam)

Mặt hàng
KN Quí I/2015
KN Quí I/2014
+/- (%)
Tổng KN
644.461.393
496.557.704
29,79
Điện thoại các loại và linh kiện
258.359.241
182.733.054
41,39

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

41.756.277
41.448.720
0,74

Máy móc, thiết bị dụng cụ phụ tùng khác

36.735.604
55.954.184
-34,35
Kim loại thường khác và sản phẩm
36.616.934
13.576.895
169,70
Hóa chất
29.302.749
24.625.515
18,99
Cao su
25.822.166
20.171.220
28,01
Hạt tiêu
24.276.970
21.689.281
11,93
Xơ, sợi dệt các loại
20.950.476
14.163.823
47,92
Phương tiện vận tải và phụ tùng
15.750.038
11.754.087
34,00
Cà phê
15.428.706
18.723.073
-17,60
Gỗ và sản phẩm gỗ
10.748.375
7.967.675
34,90
Sản phẩm từ sắt thép
9.844.495
1.549.323
535,41
Chất dẻo nguyên liệu
7.734.208
2.156.177
258,70
Giày dép các loại
7.431.558
7986314
-6,95
Nguyên phụ liệu dệt may,da giày
6.361.962
4.922.815
29,23
Sản phẩm hóa chất
5.398.709
6.157.340
-12,32
Hàng thủy sản
4.486.954
3.443.426
30,30
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
3.415.566
 
 
Hàng dệt, may
3.381.213
6.967.319
-51,47
sắt thép các loại
2.913.983
5.418.504
-46,22
Than đá
2.339.300
1.311.609
78,35
Hạt điều
1.924.986
481.738
299,59
Sản phẩm từ chất dẻo
1.611.107
2.439.776
-33,96
Sản phẩm từ cao su
1.083.448
1.017.777
6,45
Sản phẩm mây, tre, cói thảm
843.358
587.518
43,55
Sản phẩm gốm, sứ
597.566
176.181
239,18
Bánh kẹo và các sp từ ngũ cốc
218.151
173.733
25,57
Chè
35.256
199.140
-82,30

Ngược lại Việt Nam cũng nhập khẩu từ Ấn Độ các mặt hàng như: bông, thủy sản, máy móc thiết bị… trong đó bông là mặt hàng nhập chủ yếu, có kim ngạch cao nhất 102,5 triệu USD, với 67,1 nghìn tấn, chiếm gần 28% tổng lượng bông nhập khẩu, tăng 10,8% về lượng, nhưng lại giảm 10,17% về trị giá so với cùng kỳ năm 2014.

Đứng thứ hai về kim ngạch là mặt hàng thủy sản, tuy nhiên tốc độ nhập khẩu mặt hàng này giảm, giảm 13,83% so với cùng kỳ, tương đương với 80,9 triệu USD…

Nhìn chung, trong Quí đầu năm 2015, những mặt hàng chủ chốt nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ đều giảm kim ngạch.

Đáng chú ý, trong Quí đầu năm 2015, nhập khẩu ô tô nguyên chiếc từ thị trường Ấn Độ tăng trưởng mạnh, tuy kim ngạch chỉ đạt 31,7 triệu USD.

Thống kê sơ bộ của TCHQ về tình hình Việt Nam nhập khẩu từ thị trường Ấn Độ Quí I/2015 – ĐVT: USD

Mặt hàng
KN Quí I/2015
KN Quí I/2014
+/- (%)
Tổng kim ngạch
702.323.727
850.915.924
-17,46
bông các loại
102.562.623
114.170.953
-10,17
Hàng thủy sản
80.950.541
93.940.298
-13,83
máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
66.577.748
68.235.231
-2,43
dược phẩm
53.905.402
62.245.070
-13,40
thức ăn gia súc và nguyên liệu
35.540.352
59.598.960
-40,37
ô tô nguyên chiếc các loại
31.755.634
6.156.600
415,80
sắt thép các loại
29.618.009
117.368.881
-74,77
nguyên phụ liệu dệt may da giày
25.650.842
24.065.870
6,59
xơ, sợi dệt các loại
23.036.037
18.019.999
27,84
hóa chất
19.253.508
19.728.744
-2,41
sản phẩm hóa chất
18.217.887
15.772.152
15,51
kim loại thường khác
17.937.796
33.129.620
-45,86
Ngô
17.864.612
55.060.692
-67,55
đá quý, kim loại quý và sản phẩm
14.619.956
5.619.124
160,18
chất dẻo nguyên liệu
14.550.491
31.418.791
-53,69
vải các loại
12.951.664
14.240.753
-9,05
nguyên phụ liệu dược phẩm
11.937.548
13.490.672
-11,51
thuốc trừ sâu và nguyên liệu
11.083.321
10.772.394
2,89
giấy các loại
6.626.526
4.895.825
35,35
linh kiện, phụ tùng ô tô
5.822.448
4.585.587
26,97
sản phẩm từ sắt thép
4.741.651
2.746.441
72,65
quặng và khoáng sản khác
4.406.803
2.940.402
49,87
sản phẩm từ chất dẻo
3.021.984
3.715.090
-18,66
Nguyên phụ liệu thuốc lá
2.984.571
6.071.780
-50,85
phân bón các loại
2.632.862
2.760.804
-4,63
dầu mỡ động thực vật
2.380.843
1.850.669
28,65
sản phẩm khác từ dầu mỏ
2.147.836
3.405.347
-36,93
sản phẩm từ cao su
1.487.452
935.662
58,97
máy vi tính, sản phẩm điệntử và linh kiện
1.006.772
976.175
3,13
Hàng rau quả
782.125
1.644.465
-52,44

Hương Nguyễn

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet