(VINANET) Hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu sang Australia sau hai tháng liên tục sụt giảm kim ngạch (tháng 1 giảm 20,7%, hai tháng đầu năm giảm 10,7% so với cùng kỳ), sang tháng 3 kim ngạch xuất khẩu sang Australia bắt đầu tăng trở lại. Xuất khẩu tháng 3 năm 2015 tăng 25% so với tháng 2 và tăng 1,2% so với cùng kỳ 2014; đưa tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa sang Australia quí I năm nay lên 742,86 triệu USD, tăng nhẹ 1,2% so với cùng kỳ năm 2014. 

Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường này chủ yếu là dầu thô và điện thoại, linh kiện điện thoại; riêng 2 nhóm hàng này đã chiếm tới 47,67% tổng kim ngạch hàng hóa các loại sang Australia; trong đó dầu thô đạt kim ngạch 203,77 triệu USD, giảm 39,4% so với cùng kỳ; điện thoại đạt 150,36 triệu USD, tăng mạnh 99,8% so cùng kỳ.  

Kim ngạch xuất khẩu quý 1/2015 tăng chủ yếu do các mặt hàng máy tính, sản phẩm điện, điện tử tăng 224,6% điện thoại các loại và linh kiện tăng 99,8%, máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác tăng 93,4%, kim loại thường khác và các sản phẩm tăng 61,9%, hạt tiêu tăng 59,6%, giày dép các loại tăng 50%...

Bên cạnh các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng tốt, thì nhiều mặt hàng có dấu hiệu suy giảm từ đầu năm như sắt thép các loại giảm 61,1%, các sản phẩm từ sắt thép giảm 56,5%, dầu thô giảm 39,4%, thuỷ sản giảm 31,3%...

Hàng rau quả Việt Nam xuất khẩu vào Australia quí I tuy đạt kim ngạch không lớn 4,21 triệu USD, nhưng đang mở ra một triển vọng mới. Ngày 17/4/2015, Bộ Nông nghiệp Australia đã có thư chính thức gửi Cục Bảo vệ thực vật – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thông báo về việc các doanh nghiệp có thể xin cấp phép nhập khẩu quả vải vào Australia.

Australia là thị trường lớn với 23 triệu dân còn nhiều cơ hội để mở rộng xuất khẩu. Mặc dù Australia là nước trồng vải và đang có kế hoạch xuất khẩu vải đi các nước trên thế giới, tuy nhiên, do mùa vải của Australia trái với mùa vải của Việt Nam nên vải Việt Nam hoàn toàn có khả năng tiêu thụ tại thị trường Australia.

Đặc biệt, vải của Australia có chi phí sản xuất cao. Giá tại trang trại khoảng 5,5 đô la Australia (AUD) và giá bán tại thị trường khoảng 20 AUD/kg, nhưng giá bán tại cổng trang trại được kỳ vọng sẽ tăng lên 7AUD vào năm 2017 nên vải Việt Nam có cơ hội cạnh tranh về giá.

Việc trái vải được cấp phép nhập khẩu vào Australia sẽ là cơ hội rất lớn cho mặt hàng rau quả tươi của Việt Nam. Bởi lẽ, Chính phủ Australia chỉ cấp phép cho từng loại quả một và vải là loại trái cây đầu tiên của Việt Nam. Nếu không “thông” được trái vải thì các loại trái cây khác sẽ bị tắc. Ngược lại, nếu trái vải “dẫn đường” thành công thì các loại trái khác của Việt Nam như thanh long, xoài, nhãn… sẽ có cơ hội rất lớn thâm nhập vào thị trường này.

Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu sang Australia quí I/2015.ĐVT: USD

 

Mặt hàng

Quí I//2015

Quí I/2014

+/- (%)

Kim ngạch

742.855.376

733.845.268

+1,2

Dầu thô

203.774.720

336.377.459

-39,4

Điện thoại các loại và linh kiện

150.363.402

75.258.622

+99,8

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

53.416.170

16.454.097

+224,6

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

44.858.442

23.194.231

+93,4

Giày dép các loại

37.860.952

25.245.026

+50,0

Hàng thủy sản

36.513.179

53.165.248

-31,3

Hàng dệt, may

31.547.736

26.644.796

+18,4

Gỗ và sản phẩm gỗ

31.100.624

25.110.238

+23,9

Hạt điều

21.956.043

20.786.716

+5,6

Kim loại thường khác và sản phẩm

12.514.038

7.731.121

+61,9

Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù

9.608.895

6.623.535

+45,1

Phương tiện vận tải và phụ tùng

8.940.209

8.257.543

+8,3

Sản phẩm từ chất dẻo

8.695.531

7.930.432

+9,6

Cà phê

6.541.632

5.828.335

+12,2

Giấy và các sản phẩm từ giấy

6.075.403

5.806.211

+4,6

Sản phẩm từ sắt thép

5.973.049

13.727.109

-56,5

Hàng rau quả

4.209.628

4.757.802

-11,5

Hạt tiêu

4.034.469

2.527.269

+59,6

Đá quý, kim loại quý và sản phẩm

3.608.860

4.307.658

-16,2

Sắt thép các loại

3.510.869

9.021.717

-61,1

Clanhke và xi măng

3.455.136

4.040.613

-14,5

Sản phẩm hóa chất

2.852.280

3.459.380

-17,5

Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận

2.667.192

2.566.309

+3,9

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

2.463.558

2.976.423

-17,2

Sản phẩm từ cao su

2.350.513

2.623.364

-10,4

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

2.314.535

1.709.836

+35,4

Sản phẩm gốm, sứ

2.226.413

2.833.340

-21,4

Sản phẩm mây, tre, cói và thảm

1.952.815

2.045.285

-4,5

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

1.361.386

1.852.187

-26,5

Dây điện và dây cáp điện

1.353.166

953.770

+41,9

Gạo

1.127.980

953.306

+18,3

Chất dẻo nguyên liệu

1.040.042

1.116.514

-6,8

Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện

38.590

-

-

 Thủy Chung

Nguồn: Vinanet

Nguồn: Vinanet