Năng lượng: Giá dầu tăng tuần đầu tiên trong tháng 4
Thị trường dầu tuần này kết thúc vào phiên 14/4 và nghỉ lễ trong ngày 15/4.
Phiên cuối tuần, giá dầu Brent tăng 2,92 USD, tương đương 2,68%, lên 111,7 USD/thùng; dầu ngọt nhẹ Mỹ (WTI) tăng 2,7 USD tương đương 2,59% lên 106,95 USD/thùng. Tính chung trong tuần, cả 2 loại dầu đều tăng, là tuần tăng đầu tiên trong tháng 4/2022. Trong vài tuần qua, giá dầu biến động mạnh nhất kể từ tháng 6/2020.
Cơ quan Thông tin Năng lượng Mỹ ngày 13/4 cho biết, bất chấp những tín hiệu cho thấy nguồn cung dầu toàn cầu sẽ tiếp tục bị gián đoạn, các kho dự trữ dầu ở Mỹ đã tăng hơn 9 triệu thùng vào tuần trước, một phần là do việc nước này giải phóng kho dự trữ chiến lược của quốc gia. Trong khi đó, dự trữ xăng của Mỹ đã giảm 3,6 triệu thùng trong tuần trước, cao hơn nhiều so với mức dự đoán, và tồn kho các sản phẩm dầu chưng cất cũng giảm.
Cơ quan Năng lượng Quốc tế (IEA) ngày 13/4 cảnh báo rằng từ tháng 5 trở đi, mỗi ngày có khoảng 3 triệu thùng dầu của Nga có thể không tiếp cận được thị trường do các lệnh trừng phạt hoặc các khách hàng tự nguyện tránh mua hàng hóa của Nga.
Kim loại quý: Giá vàng tăng tuần thứ 2 liên tiếp
Tương tự như dầu mỏ, thị trường kim loại quý tuần này kết thúc vào ngày 14/4.
Trong phiên này, giá vàng giao ngay giảm 0,3% xuống 1.971,04 USD/ounce, vàng kỳ hạn tương lai giảm 0,5% xuống 1.974,9 USD/ounce. Mặc dù giảm trong phiên này, song tính chung cả tuần, giá vàng tăng 1,3%, là tuần tăng thứ 2 liên tiếp.
Bộ Lao động Mỹ cho biết lượng người xin trợ cấp thất nghiệp lần đầu trong tuần vừa qua (tính đến ngày 9/4) tăng 18.000 người (hoặc 10,8%) lên 185.000 người. Trong khi đó, Bộ Thương mại Mỹ cho biết doanh số bán lẻ của nền kinh tế lớn nhất thế giới trong tháng Ba tăng 0,5% sau khi điều chỉnh mức tăng 0,8% trong tháng trước đó
Kim loại: Giá đồng loạt tăng trong phiên cuối tuần
Sàn giao dịch kim loại London đóng cửa để nghỉ lễ trong phiên 15/4.
Trên sàn Thượng Hải, phiên giao dịch cuối tuần (15/4), giá đồng tăng lên mức cao nhất trong hơn một tháng do kỳ vọng Chính phủ sẽ bổ sung các biện pháp kích thích kinh tế và lo ngại nguồn cung bị thắt chặt do cuộc khủng hoảng ở Ukraine.
Kết thúc phiên 15/4, giá đồng kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn Thượng Hải tăng 1,4% lên 74.970 CNY (11.768,68 USD)/tấn, trước đó có lúc giá đạt 75.100 CNY (11.789,08 USD)/tấn – cao nhất kể từ ngày 8/3/2022; tính chung cả tuần, giá tăng 1,4%, là tuần tăng thứ 2 liên tiếp.
Stephen Innes, đối tác quản lý thuộc SPI Asset Management, cho biết: “Triển vọng về chu kỳ nới lỏng tiền tệ ở Trung Quốc đang hỗ trợ giá hàng hóa đi lên”,
"Ngoài ra, căng thẳng ở Ukraine đang leo thang có thể làm thắt chặt thêm nguồn cung do vấn đề hậu cần hoặc các lệnh trừng phạt”.
Ủy ban Đồng Chile hôm thứ Năm đã nâng dự báo giá đồng năm 2022 lên 4,40 USD/lb trong bối cảnh khan hiếm nguồn cung, được cho là do xung đột Nga-Ukraine.
Ngân hàng trung ương Trung Quốc mới đây đã giữ nguyên lãi suất cho vay đối với các khoản vay chính sách trung hạn của mình, trong bối cảnh thị trường vẫn kỳ vọng sẽ có thêm các biện pháp kích thích tiền tệ để giải quyết tình trạng suy thoái kinh tế do bùng phát dịch Covid-19.
Về các kim loại khác, giá nhôm trên sàn Thượng Hải phiên cuối tuần tăng 2,3%, nickel tăng 3,2%, chì tăng 0,4% và thiếc giảm 0,2%.
Dự trữ nhôm trong các kho được LME phê duyệt tính đến 13/4 ở mức 608.000 tấn, thấp nhất kể từ năm 2005.
Giá sắt thép cũng tăng trong phiên cuối tuần, với quặng sắt giao dịch tại Trung Quốc tăng gần 4% do các nhà máy thép tăng sản lượng do kỳ vọng nhu cầu tăng và hoạt động giao thông ở nước này đã được nối lại sau giai đoạn phong tỏa chống đại dịch.
Cụ thể, giá quặng sắt kỳ hạn tháng 9/2022 trên sàn Đại Liên kết thúc phiên 15/4 tăng 916 CNY/tấn, trong phiên có lúc tăng mạnh 3,9% lên 925 CNY (145,19 USD)/tấn.
Đối với mặt hàng thép, giá thép cây kỳ hạn tháng 10/2022 trên sàn Thượng Hải phiên cuối tuần tăng 1,3% lên 5.049 CNY/tấn, thép cuộn cán nóng tăng 0,9% lên 5.198 CNY/tấn, thép không gỉ tăng 0,4% lên 19.835 CNY/tấn.
Cơ quan hoạch định nhà nước của nước này đã phê duyệt 32 dự án đầu tư tài sản cố định trong năm nay, tổng trị giá 520 tỷ nhân dân tệ, và đang nghiên cứu kế hoạch dự phòng chính sách mới để mở rộng đầu tư vào lĩnh vực sản xuất.
Nông sản: Giá cao su tăng
Giá gạo xuất khẩu của Ấn Độ tuần này giảm do nguồn cung tăng. Theo đó, gạo đồ 5% tấm giảm xuống 364-368 USD/tấn so với mức 365-369 USD/tấn cách đây một tuần. Trái lại, giá gạo Việt Nam tăng, với loại 5% tấm tăng lên 420-425 USD/tấn so với mức từ 400-415 USD/tấn trong tuần trước; gạo cùng loại của Thái Lan không đổi ở mức từ 408-412 USD/tấn do thị trường đóng cửa nghỉ lễ Songkran.
Giá dầu cọ Malaysia tăng lên mức cao nhất 1 tháng trong phiên cuối tuần do nguồn cung dầu thực vật trên toàn cầu vẫn khan hiếm do cuộc xung đột Nga – Ukraine.
Phiên 15/4, giá dầu cọ kỳ hạn tháng 6/2022 trên sàn Bursa Malaysia tăng 169 ringgit tương đương 2,69% lên 6.457 ringgit (1.525,4 USD)/tấn – cao nhất kể từ ngày 11/3/2022. Tính chung cả tuần, giá tăng 9% - mức tăng mạnh nhất trong vòng 6 tháng.
Giá cao su tại Nhật Bản phiên cuối tuần cũng tăng do đồng JPY giảm so với đồng USD, song mối lo ngại nhu cầu tại nước mua hàng đầu – Trung Quốc – chậm lại, bởi dịch Covid-19 bùng phát đã hạn chế đà tăng.
Giá cao su kỳ hạn tháng 9/2022 trên sàn Osaka tăng 1,5 JPY tương đương 0,6% lên 265,5 JPY (2,1 USD)/kg. Như vậy, giá cao su có tuần tăng thứ 5 liên tiếp – chuỗi tăng dài nhất kể từ tháng 10/2021. Trong khi đó, giá cao su kỳ hạn tháng 9/2022 trên sàn Thượng Hải giảm 90 CNY xuống 13.340 CNY (2.094 USD)/tấn.
 

 

Năng lượng

Giá 15/4

So với 14/4

%

So theo tuần

So theo tháng

Crude Oil

USD/Bbl

106,540

0,410

-0,38%

8,43%

13,84%

Brent

USD/Bbl

111,60

0,10

-0,09%

8,58%

16,69%

Natural gas

USD/MMBtu

7,3210

0,0210

0,29%

15,13%

60,27%

Gasoline

USD/Gal

3,3731

0,0083

-0,25%

10,96%

13,74%

Heating Oil

USD/Gal

3,8259

0,0289

-0,75%

15,32%

28,77%

Coal

USD/T

314,00

2,00

0,64%

10,18%

-13,14%

Ethanol

USD/Gal

2,5950

0,0150

0,58%

5,92%

4,43%

Metals

Price

Day

%

Weekly

Monthly

Gold

USD/t,oz

1973,12

0,40

-0,02%

1,40%

2,34%

Silver

USD/t,oz

25,660

0,031

0,12%

3,68%

2,38%

Copper

USD/Lbs

4,7170

0,0100

0,21%

0,47%

4,79%

Steel

CNY/T

4965,00

0,00

0,00%

-2,93%

2,71%

Iron Ore

USD/T

150,50

3,50

2,38%

0,33%

6,36%

Lithium

CNY/T

482500

0

0,00%

-2,82%

-3,02%

Platinum

USD/t,oz

989,80

0,33

-0,03%

1,52%

-2,74%

 

Nông sản

Giá 15/4  So với 14/4  % So theo tuần  So theo tháng

Soybeans

USd/Bu

1681,00

1,25

-0,07%

-0,47%

1,93%

Wheat

USd/Bu

1104,00

0,50

-0,05%

4,32%

5,90%

Palm Oil

MYR/T

6471,00

183,00

2,91%

9,29%

6,66%

Cheese

USD/Lbs

2,2730

0,0110

0,49%

0,93%

11,15%

Milk

USD/CWT

24,33

0,11

0,45%

0,83%

8,76%

Rubber

JPY/Kg

285,70

12,50

4,58%

7,81%

19,39%

Orange Juice

USd/Lbs

181,05

1,05

-0,58%

11,04%

26,92%

Coffee

USd/Lbs

223,60

1,45

-0,64%

-1,13%

5,72%

Cotton

USd/Lbs

141,98

0,79

-0,55%

6,59%

19,71%

Cocoa

USD/T

2583,00

0,00

0,00%

0,35%

4,96%

Rice

USD/cwt

16,1950

0,4350

2,76%

2,40%

0,09%

Canola

CAD/T

1160,70

5,70

0,49%

0,34%

3,66%

Oat

USd/Bu

756,7500

0,2500

-0,03%

-4,75%

13,84%

Wool

AUD/100Kg

1367,00

0,00

0,00%

-0,15%

-2,98%

Sugar

USd/Lbs

20,06

0,04

-0,20%

1,11%

7,10%

Tea

USD/Kgs

2,85

0,00

0,00%

3,26%

2,89%

Corn

USd/BU

791,0000

0,7500

0,09%

4,39%

4,35%

 

Hàng công nghiệp

Giá 15/4

So với 14/4

%

So theo tuần

So theo tháng

Bitumen

CNY/T

3820,00

170,00

4,66%

5,09%

6,29%

Cobalt

USD/T

82000

0

0,00%

0,00%

0,00%

Lead

USD/T

2440,25

0,00

0,00%

2,08%

9,16%

Aluminum

USD/T

3285,50

49,50

1,53%

-2,94%

0,24%

Tin

USD/T

43043

281

-0,65%

-1,28%

-0,13%

Zinc

USD/T

4412,00

49,50

-1,11%

5,35%

16,17%

Nickel

USD/T

33144

0

0,00%

-2,13%

-27,63%

Molybdenum

USD/Kg

46,50

0,00

0,00%

0,00%

1,64%

Palladium

USD/t,oz

2368,46

2,56

0,11%

-2,36%

-1,68%

Rhodium

USD/t oz,

19200

0

0,00%

-0,52%

4,35%

Soda Ash

CNY/T

2612,50

0,00

0,00%

0,00%

0,00%

Neodymium

CNY/T

1110000

0

0,00%

-8,26%

-21,28%

Tellurium

CNY/Kg

437,50

0,00

0,00%

-1,24%

-1,69%

Iron Ore 62% fe

USD/T

155,69

1,02

0,66%

-1,02%

7,54%

Magnesium

CNY/T

38250

0

0,00%

-7,27%

-7,83%

Gallium

CNY/Kg

2605,00

0,00

0,00%

0,00%

3,17%

Germanium

CNY/Kg

9200

0

0,00%

0,00%

-2,13%

Manganese

CNY/T

33,50

0,00

0,00%

0,00%

-2,90%

Indium

CNY/Kg

1625

0

0,00%

-5,80%

11,68%

 

 

Nguồn: Vinanet/VITIC (Theo Reuters, Bloomberg)