Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 10/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch hôm nay tăng 33 ringgit, tương đương 0,84% chốt ở 3.957 ringgit (846,96 USD)/tấn.
Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương Boc1 của Mỹ tăng 0,56%. Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá dầu đậu tương DBYcv1 tăng 0,87%, còn giá dầu cọ DCPcv1 tăng 2,09%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Đồng ringgit của Malaysia tăng 0,06% so với đồng USD. Đồng ringgit hồi phục khiến dầu cọ trở nên đắt hơn đối với các khách mua nước ngoài.
Giá dầu giảm hơn 1% và giảm phiên thứ 3 liên tiếp, do lo ngại nền kinh tế Trung Quốc chậm lại khiến nhu cầu suy yếu. Giá dầu thô suy yếu khiến dầu cọ trở thành lựa chọn kém hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học.
Hiệp hội Dầu cọ Malaysia cho biết, giá dầu cọ thô kỳ hạn chuẩn của Malaysia dự kiến sẽ đạt mức trung bình 3.850 – 4.000 ringgit/tấn trong năm nay, tăng nhẹ so với mức trung bình 3.800 ringgit/tấn hồi năm 2023.
MPOA, đại diện cho các công ty trồng cọ cho biết, sản lượng dầu cọ thô (CPO) ở Malaysia có thể vượt 19 triệu tấn trong năm 2024, khi vụ mùa bội thu trong nửa đầu năm.
Malaysia là nhà sản xuất cọ lớn thứ hai thế giới. Hồi tháng 6/2024, sản lượng CPO đã tăng 12% so với cùng kỳ năm 2023 đạt 1,6 triệu tấn. Tình trạng thiếu lao động diễn ra tại các đồn điền. Kể từ tháng 3/2023, Malaysia đã áp dụng lệnh dừng tuyển dụng đối với lao động nhập cư để đánh giá lại nhu cầu nhân lực nước ngoài. Gần 80% công nhân dồn điền ở Malaysia là người di cư, chủ yếu đến từ nước láng giềng Indonesia.
Theo nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters, giá dầu cọ có thể quay trở lại mức cao nhất phiên 12/7 ở 3.991 ringgit/tấn.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay (Đvt: US cent/lb):

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 8/24

46,65

47,00

46,51

46,90

46,70

Tháng 9/24

46,19

46,52

46,06

46,42

46,23

Tháng 10/24

45,38

45,70

45,26

45,63

45,44

Tháng 12/24

44,88

45,21

44,72

45,15

44,94

Tháng 1/25

44,64

44,97

44,53

44,89

44,72

Tháng 3/25

44,53

44,54

44,44

44,44

44,61

Tháng 5/25

44,51

44,77

44,41

44,77

44,55

Tháng 7/25

44,38

44,38

44,37

44,37

44,45

Tháng 8/25

44,39

44,71

44,12

44,22

44,28

Tháng 9/25

44,24

44,42

43,88

43,94

44,02

Tháng 10/25

43,93

44,00

43,49

43,51

43,62

Nguồn: Vinanet/VITIC/Reuters