Hiệp hội Hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA) cho biết, theo số liệu thống kê của Comexstat, trong 7 tháng đầu năm, Brazil đã xuất khẩu 53.234 tấn hạt tiêu, kim ngạch đạt 332,9 triệu USD, tăng 26,7% về lượng và tăng 101,7% về kim ngạch so với cùng kỳ năm 2024. Giá tiêu xuất khẩu bình quân tăng 59,2% đạt 6.254 USD/tấn.
Việt Nam là thị trường xuất khẩu hạt tiêu lớn nhất của Brazil trong 7 tháng, chiếm 33,3% thị phần với khối lượng đạt 17.726 tấn, tăng 177,7% so với cùng kỳ. Tiếp theo là các thị trường: Ấn Độ: 5.121 tấn, UAE: 4.810 tấn, Senegal: 3.940 tấn và Morocco: 3.734 tấn.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh giảm 0,49% đối với cả giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.173 USD/tấn) và giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.027 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA chốt mức 5.850 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 9.400 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA có giá 12.700 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.240 USD/tấn đối với loại 500 g/l, và mức 6.370 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 8.950 USD/tấn.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.173

-0,49

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

10.027

-0,49

Tiêu đen Brazil ASTA 570

5.850

-

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

9.400

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

12.700

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

6.240

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

6.370

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

8.950

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Nguồn: Vinanet/VITIC, IPC, DN&KD