Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.211

+0,49

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

8.836

+0,49

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.400

-5,47

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

8.500

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

10.400

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

6.000

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

6.600

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

8.800

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.
Các thông tin nổi bật:
- Theo Hiệp hội hạt tiêu và cây gia vị Việt Nam (VPSA), trong tháng 7/2024, Việt Nam đã xuất khẩu được 21.771 tấn hạt tiêu các loại, gồm 19.371 tấn tiêu đen và 2.400 tấn tiêu trắng. Với kim ngạch xuất khẩu tháng 7 đạt 129,9 triệu USD, tiêu đen đạt 112,2 triệu USD, tiêu trắng đạt 17,7 triệu USD. Tính chung 7 tháng đầu năm, nước ta đã xuất khẩu được 164.357 tấn hạt tiêu cá loại, gồm 145.330 tấn tiêu đen và 19.027 tấn tiêu trắng. Tổng kim ngạch xuất khẩu 7 tháng đạt 764,2 triệu USD, tiêu đen đạt 652 triệu USD, tiêu trắng đạt 112,2 triệu USD.
- Theo VPSA, năm 2024 nền kinh tế tăng trưởng thấp hơn dự báo, nhu cầu chi tiêu của người dân thắt chặt hoặc lượng hàng tồn kho vẫn còn đủ dùng, khiến Trung Quốc tiếp tục hạn chế thu mua hạt tiêu từ Việt Nam. Nhu cầu thấp từ thị trường Trung Quốc khiến giá hạt tiêu tại thị trường nội địa không tăng mạnh như kỳ vọng. Hiện giá hạt tiêu tại thị trường Trung Quốc đang thấp hơn giá tại Việt Nam có thể là nguyên nhân chính của việc hạn chế nhập khẩu hạt tiêu từ Việt Nam.
- Nguồn cung hạt tiêu toàn cầu được bổ sung khi Indonesia bước vào vụ thu hoạch, bắt đầu từ tháng 7 này. Tuy nhiên, Brazil, quốc gia sản xuất hạt tiêu đen lớn thứ 2 thế giới, đang đối mặt với tình trạng mất mùa liên tục do hạn hán.

Nguồn: Vinanet/VITIC, IPC