Thông tin cơ bản về Hiệp định tránh đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Indonesia
Mục đích kí kết các Hiệp định tránh đánh thuế hai lần nhằm loại bỏ việc đánh thuế hai lần giữa Việt Nam và Indonesia:
- Miễn, giảm số thuế phải nộp tại Việt Nam cho các đối tượng cư trú của Indonesia;
- Khấu trừ số thuế mà đối tượng cư trú Việt Nam đã nộp tại Indonesia vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.
Ngoài ra, các hiệp định này còn tạo khuôn khổ pháp lí cho việc hợp tác và hỗ trợ lẫn nhau giữa cơ quan thuế Việt Nam với cơ quan thuế Indonesia trong công tác quản lí thuế quốc tế nhằm ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập và vào tài sản.
Phạm vi áp dụng Hiệp định
Hiệp định này được áp dụng cho các đối tượng là những đối tượng cư trú của một hoặc cả hai Nước kí kết.
Các loại thuế bao gồm trong Hiệp định
1. Hiệp định này áp dụng đối với các loại thuế do một Nước kí kết hoặc các cơ quan chính quyền cơ sở hay chính quyền địa phương của Nước đó, đánh vào thu nhập bất kể hình thức áp dụng của các loại thuế đó như thế nào.
2. Tất cả các loại thuế thu trên tổng thu nhập, hoặc những phần của thu nhập bao gồm các khoản thuế đối với lợi nhuận từ việc chuyển nhượng động sản hoặc bất động sản, các loại thuế đánh trên tổng số tiền lương hoặc tiền công do xí nghiệp chi trả đều được coi là thuế đánh vào thu nhập.
3. Những loại thuế hiện hành được áp dụng trong Hiệp định này.
Tại Việt Nam
- Thuế thu nhập cá nhân;
- Thuế lợi tức;
- Thuế chuyển lợi nhuận ra nước ngoài.
Tại Indonesia
- Thuế thu nhập áp dụng theo Luật thuế thu nhập năm 1984.
4. Hiệp định này cũng sẽ được áp dụng cho các loại thuế có tính chất tương tự các loại thuế trên, ban hành sau ngày kí Hiệp định này để bổ sung hoặc thay thế các loại thuế hiện hành. Các nhà chức trách có thẩm quyền của hai Nước kí kết sẽ thông báo cho nhau biết những thay đổi cơ bản trong các luật thuế của từng Nước.
Các biện pháp xóa bỏ việc đánh thuế hai lần
1. Khi đối tượng cư trú của một Nước kí kết thu được thu nhập từ Nước kí kết kia, số thuế phải nộp trên thu nhập được chi trả tại Nước kí kết kia theo các qui định của Hiệp định này có thể được trừ vào số thuế đối tượng cư trú đó phải nộp tại Nước kí kết thứ nhất.
Tuy nhiên, số thuế được khấu trừ sẽ không vượt quá số thuế mà Nước kí kết thứ nhất thu trên thu nhập đó được tính theo các luật và qui định về thuế của Nước đó.
2. Thể theo các qui định của Hiệp định này, trường hợp thu nhập do một đối tượng cư trú của một Nước kí kết thu được từ Nước kí kết kia được miễn thuế tại Nước kí kết đó, khi tính số thuế đối với phần còn lại của thu nhập của đối tượng cư trú đó, Nước kí kết kia có thể xem xét đến thu nhập được miễn thuế.
3. Thuế thu nhập do một đối tượng cư trú của một Nước kí kết đã nộp tại Nước kí kết kia đối với lợi tức doanh nghiệp thu được thông qua một cơ sở thường trú đặt tại Nước kí kết kia sẽ được coi là bao gồm bất kì khoản thuế nào lẽ ra phải nộp như một khoản thuế tại Nước kí kết kia trong bất kì năm nào,
Nhưng thực tế không phải nộp do việc miễn hay giảm thuế được thực hiện trong năm đó hay một phần của việc miễn giảm đó là do việc áp dụng qui định trong Luật của Nước kí kết kia về các ưu đãi thuế có giới hạn thời gian nhằm thúc đẩy đầu tư nước ngoài vì mục đích phát triển.
4. Thuế đã nộp tại Nước kí kết kia đối với tiền lãi cổ phần, đối với tiền lãi từ tiền cho vay và đối với tiền bản quyền, theo thứ tự sẽ được coi là 15% tổng số tiền lãi cổ phần, 15% tổng số lãi từ tiền cho vay và 15% tổng số tiền bản quyền.