Trên sàn giao dịch London, giá đồng kỳ hạn 3 tháng giảm 0,9% xuống 8.785 USD/tấn, trong khi hợp đồng đồng tháng 3 được giao dịch nhiều nhất trên Sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đóng cửa tăng 1,5% lên 66.590 CNY (tương đương 9.813,57 USD)/tấn.
Giá nhôm giảm 0,7% xuống 2.421 USD/tấn, giá kẽm giảm 1,4% xuống 3.161,50 USD/tấn, giá chì giảm 1% xuống 2.228,50 USD/tấn và giá thiếc giảm 1% xuống 25.600 USD/tấn.
Trên sàn giao dịch Thượng Hải, giá chì giảm 0,2% xuống 15.530 NDT/tấn, giá thiếc giảm 1% xuống 203.480 NDT/tấn, trong khi giá nhôm tăng 1,4% lên 18.160 USD/tấn và giá kẽm tăng 1,8% lên 23.735 NDT/tấn.
Giá kim loại cơ bản tăng mạnh do triển vọng nhu cầu được cải thiện sau khi nước tiêu dùng hàng đầu Trung Quốc mở cửa trở lại biên giới sau nhiều năm hạn chế do đại dịch COVID-19, đẩy giá đồng lên mức cao nhất trong hơn 6 tháng.
Nhưng về cơ bản, nền kinh tế toàn cầu vẫn có nguy cơ suy thoái và đồng USD Mỹ vẫn có thể mạnh hơn nữa trong bối cảnh triển vọng tăng lãi suất tiếp theo, khiến các kim loại được định giá bằng đồng bạc xanh trở nên đắt đỏ hơn đối với những người nắm giữ các loại tiền tệ khác.
Nhu cầu vật chất của kim loại dự kiến cũng sẽ chậm lại do Trung Quốc sắp bước vào kỳ nghỉ lễ kéo dài một tuần để đón Tết Nguyên đán từ ngày 23-27/1.
Giá nikel trên sàn giao dịch Thượng Hải chạm mức thấp nhất trong một tháng là 204.180 CNY/tấn do lo ngại nguồn cung tăng sau khi Bloomberg báo cáo nhà sản xuất nikel Tsingshan đang tìm cách tăng sản lượng nikel tinh chế ở Trung Quốc từ các dạng trung gian như ferronickel.
Bảng giá giao dịch tương lai của một số kim loại trên Sàn Thượng Hải (Đơn vị: CNY/tấn).
Tên loại
|
Kỳ hạn
|
Ngày 11/1
|
Chênh lệch so với giao dịch trước đó
|
|
|
Giá thép
|
Giao tháng 5/2023
|
4.141
|
+32
|
|
Giá đồng
|
Giao tháng 3/2023
|
67.650
|
+1.110
|
|
Giá kẽm
|
Giao tháng 2/2023
|
23.725
|
-60
|
|
Giá nikel
|
Giao tháng 2/2023
|
206.780
|
-420
|
|