Theo dữ liệu sơ bộ do Hải quan Sri Lanka công bố, kết quả xuất khẩu hàng hóa trong tháng 8/2024 của Sri Lanka đạt 1.165,4 triệu USD, tăng 3,1% so với tháng 7/2024 và tăng 4,18% so với tháng 8/2023, chủ yếu là do xuất khẩu hàng dệt may, chè, các sản phẩm làm từ cao su, các sản phẩm làm từ dừa, gia vị.
Đáng chú ý, sau 2 năm gián đoạn, xuất khẩu Dệt may của Sri Lanka trong tháng 8/2024 đã vượt mốc 500 triệu USD.
Ước giá trị xuất khẩu dịch vụ trong tháng 8/2024 là 318,77 triệu USD, tăng 6,49% so với tháng 8/2023. Do đó, tổng xuất khẩu trong tháng 8/2024, bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ, đạt mức 1.483,13 triệu USD, tăng 4,67% so với cùng kỳ năm 2023.

Xuất khẩu Hàng hóa từ năm 2021 đến tháng 8/2024.

Nguồn: CBSL, Sri Lanka Customs

1. Các nhóm hàng xuất khẩu chủ yếu trong tháng 8/2024
* Các sản phẩm và Dịch vụ có kim ngạch tăng
Kim ngạch xuất khẩu hàng Dệt may tháng 8/2024 tăng 17,51% so với tháng 8/2023 lên 511,13 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu hàng Dệt may sang Mỹ trong tháng 8/2024 tăng 22,56% so với tháng 8/2023.
Kim ngạch xuất khẩu chè tháng 8/2024, chiếm 12% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa, tăng 9,11% so với tháng 8/2023 lên 130,54 triệu USD, chủ yếu là do xuất khẩu chè đóng bao số lượng lớn (5,78%) và chè gói (11,43%). Ngoài ra, xuất khẩu chè sang thị trường Iraq và Iran tăng lần lượt 13,35% và 114,41%.
Kim ngạch xuất khẩu Cao su và sản phẩm cao su tháng 8/2024 tăng 29,48% so với tháng 8/2023 lên 103,79 triệu USD, trong đó xuất khẩu Lốp & săm cao su tăng 20,52% và Găng tay công nghiệp & phẫu thuật tăng 44,33%.
Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm làm từ dừa tháng 8/2024 tăng 38,3% so với tháng 8/2023. Ngoài ra, kim ngạch xuất khẩu của các sản phẩm nhân dừa, sản phẩm xơ dừa và sản phẩm gáo dừa tăng lần lượt 50,15%, 29,42% và 18,36%.
Kim ngạch xuất khẩu từ Dầu dừa, Cơm dừa nạo sấy, Bột sữa dừa, Kem dừa và Sữa dừa dạng lỏng được phân loại theo sản phẩm Nhân dừa tháng 8/2024 tăng lần lượt 53,99%, 41,34%, 79,58%, 36,83% và 92,54% so với tháng 8/2023.
Kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm Than bùn dừa, Cốt sợi & Khuôn đúc được phân loại trong các sản phẩm Chỉ xơ dừa tháng 8/2024 đã tăng 40,4% so với tháng 8/2023 lên 19,08 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu Than hoạt tính, thuộc nhóm sản phẩm gáo dừa tháng 8/2024 tăng 27,93% so với tháng 8/2023, lên 13,74 triệu USD.
Kim ngạch xuất khẩu Gia vị và hoá chất thực phẩm tháng 8/2024 tăng 8,55% so với tháng 8/2023 lên 52,04 triệu USD, chủ yếu nhờ hoạt động xuất khẩu Hạt tiêu tăng mạnh (31,56%).
Kim ngạch xuất khẩu CNTT-TT tháng 8/2024 dự kiến sẽ tăng 35,76% so với tháng 8/2023 lên 146,26 triệu USD. Ngoài ra, Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ Logistics & vận tải dự kiến sẽ tăng 7,01% lên 146,37 triệu USD.
* Các sản phẩm và Dịch vụ có kim ngạch giảm
Kim ngạch xuất khẩu Thực phẩm & Đồ uống tháng 8/2024 giảm 11,71% so với cùng kỳ xuống 40,7 triệu USD, do hoạt động xuất khẩu Thực phẩm đã qua chế biến giảm 55,94%.
Kim ngạch xuất khẩu Linh kiện Điện & Điện tử tháng 8/2024 giảm 5,7% so với cùng kỳ xuống 38,87 triệu USD do xuất khẩu các Sản phẩm Điện & Điện tử Khác giảm 12,01%.
Xuất khẩu các loại cây trồng khác tháng 8/2024 giảm 51,76% so với tháng 8/2023. Xuất khẩu Thủy sản giảm 21,52% xuống 13,86 triệu USD chủ yếu là do xuất khẩu cá đông lạnh (-21,78%) và Tôm (-49,79%) giảm. Kim ngạch xuất khẩu cá cảnh giảm 15,84% xuống 1,7 triệu USD.
2. Xuất khẩu 8 tháng đầu năm 2024
Trong 8 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu hàng hóa của Sri Lanka tăng 5,37% so với cùng kỳ năm 2023 lên 8.440,02 triệu USD. Giá trị xuất khẩu dịch vụ ước tính tăng 7,58% lên 2.246,77 triệu USD. Do đó, tổng kim ngạch xuất khẩu trong 8 tháng đầu năm 2024, bao gồm cả hàng hóa và dịch vụ, đạt mức 10.686,79 triệu USD, tăng 5,82% so với cùng kỳ năm 2023.
* Các sản phẩm và Dịch vụ có kim ngạch tăng
Xuất khẩu Quần áo, Chè, Sản phẩm cao su, Sản phẩm dừa và Gia vị & Tinh chất trong 8 tháng đầu năm 2024 tăng lần lượt 1,28%, 8,26%, 11,52%, 20,85% và 3,56% so với cùng kỳ năm 2023.
Xuất khẩu Hàng dệt và may mặc tăng 1,28% lên 3.358,05 triệu USD. Trong đó, xuất khẩu Hàng may mặc đã tăng 2,31%.
Xuất khẩu chè tăng 8,26% so với cùng kỳ lên 942,26 triệu USD chủ yếu là do hoạt động xuất khẩu chè đóng bao lớn tăng 15,16% và chè gói tăng 3,26%.
Xuất khẩu Cao su & sản phẩm cao su tăng 11,52% lên 679,43 triệu USD do xuất khẩu Găng tay cao su công nghiệp & phẫu thuật tăng 17,08% và Lốp săm cao su đã qua sử dụng tăng 10,56%.
Xuất khẩu dừa và các sản phẩm làm từ dừa tăng 20,85% lên 563,99 triệu USD. Xuất khẩu tất cả các sản phẩm làm từ dừa chính đều tăng nhờ hoạt động xuất khẩu Dầu dừa (tăng 24,21%), Cơm dừa nạo sấy (tăng 42,11%), Sữa dừa Bột (tăng 43,09%), Kem dừa (tăng 39,73%), Nước cốt dừa lỏng (tăng 29,38%), Mụn dừa (tăng 19,66%) và Than hoạt tính (tăng 16,3%).
Ngoài ra, xuất khẩu Gia vị và phụ gia thực phẩm tăng 3,56% so với cùng kỳ lên 274,08 triệu USD, chủ yếu nhờ hoạt động xuất khẩu Hạt tiêu tăng mạnh (78,66%). Xuất khẩu hạt tiêu sang Ấn Độ trong 8 tháng đầu năm 2024 tăng 28,11% so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu Thực phẩm & Đồ uống đã tăng 8,2% so với cùng kỳ lên 315,69 triệu USD, với kết quả tích cực trong xuất khẩu Thực phẩm chế biến (27,29%).
Ước tính xuất khẩu CNTT trong 8 tháng đầu năm 2024 tăng 17,04% lên 947,46 triệu USD.
* Các sản phẩm và Dịch vụ có kim ngạch giảm
Xuất khẩu Linh kiện Điện và Điện tử (EEC) trong 8 tháng đầu năm 2024 giảm 16,42% so với cùng kỳ năm 2023 xuống 282,37 triệu USD, chủ yếu do hoạt động xuất khẩu Máy biến áp điện giảm 19,25 %, Dây cách điện giảm 9,28% và Sản phẩm Điện & Điện tử Khác giảm 22,34%.
Xuất khẩu Thủy sản giảm 1,65% xuống còn 164,54 triệu USD do xuất khẩu Cá đông lạnh giảm 3,04% và Tôm giảm 25,63%. Kim ngạch xuất khẩu cá cảnh giảm 2,12% xuống 16,55 triệu USD.

Xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ 8 tháng đầu năm 2024

   ĐVT: triệu USD

Nhóm hàng

8T/2023

8T/2024

8T/2024 so với 8T/2023(%)

T8/2023

T8/2024

T8/2024 so với T8/2023(%)

Hàng dệt và may mặc

3.315,56

3.358,05

1,28

434,98

511,13

17,51

Chè

870,37

942,26

8,26

119,64

130,54

9,11

Sản phẩm Cao su

609,26

679,43

11,52

80,16

103,79

29,48

Sản phẩm từ dừa

466,67

563,99

20,85

63,89

88,36

38,30

Kim cương, Đá quý & Trang sức

266,56

214,29

-19,61

37,64

25,43

-32,44

Điện tử & Linh kiện điện tử

337,85

282,37

-16,42

41,22

38,87

-5,70

Gia vị và phụ gia

264,65

274,08

3,56

47,94

52,04

8,55

Thực phẩm & Đồ uống đã qua chế biến

291,77

315,69

8,20

46,10

40,70

-11,71

Thuỷ sản

167,30

164,54

-1,65

17,66

13,86

-21,52

Cá cảnh

16,91

16,55

-2,13

2,02

1,70

-15,84

Rau

18,95

19,37

2,22

2,12

2,11

-0,47

Hoa quả

28,79

27,08

-5,94

3,56

3,84

7,87

Cây trồng XK

61,68

46,39

-24,79

11,38

5,49

-51,76

Hoa lá

9,87

9,23

-6,48

0,95

0,98

3,16

Tàu biển

67,15

24,91

-62,90

54,44

0,31

-99,43

Sản phẩm dầu mỏ

267,59

274,87

2,72

23,56

28,47

20,84

Các sản phẩm khác

949,17

1,226,92

29,26

131,34

117,74

-10,35

Tổng kim ngạch XK hàng hoá

8.010,10

8.440,02

5,37

1.118,60

1.165,36

4,18

Công nghệ Thông tin

809,53

947,46

17,04

107,73

146,26

35,76

Xây dựng

205,10

146,44

-28,60

50,40

18,84

-62,62

Dịch vụ tài chính

40,62

43,60

7,32

4,42

7,30

64,99

Dịch vụ vận tải

1033,30

1109,27

7,35

136,79

146,37

7,01

Tổng kim ngạch XK dịch vụ

2.088,56

2.246,77

7,58

299,35

318,77

6,49

Tổng kim ngạch XK

10,098,7

10.686,8

5,82

1.418,0

1.484,1

4,67

Nguồn: CBSL, Sri Lanka Customs

Kết quả xuất khẩu của Sri Lanka sang các thị trường chính

Trong số 10 thị trường xuất khẩu hàng đầu của Sri Lanka, thị trường Mỹ, Anh, Ấn Độ, Đức, Hà Lan, Canada và Trung Quốc có mức tăng trưởng dương trong tháng 8/2024 và giai đoạn 8 tháng đầu năm 2024 so với cùng kỳ năm 2023.
Mỹ - thị trường xuất khẩu lớn nhất của Sri Lanka, chiếm 23% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa của Sri Lanka, tháng 8/2024 đã tăng 19,37% so với tháng 8/2023 lên 300,98 triệu USD. Tính chung 8 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu sang Mỹ tăng 3,58% so với cùng kỳ năm 2023 lên 1.939,76 triệu USD.
Xuất khẩu sang Vương quốc Anh tháng 8/2024 tăng 19,35% so với tháng 8/2023 lên 86,54 triệu USD. Tính chung 8 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu sang Vương quốc Anh tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2023 lên 613,56 triệu USD.

Xuất khẩu hàng hóa sang 15 thị trường chủ yếu trong 8 tháng năm 2024

ĐVT: triệu USD

Thị trường

8T/2023

8T/2024

8T/2024 so với 8T/2023(%)

T8/2023

T8/2024

T8/2024 so với T8/2023(%)

Mỹ

1.872,70

1.939,76

3,58

252,13

300,98

19,37

Anh

570,76

613,56

7,50

72,51

86,54

19,35

Ấn Độ

575,92

577,47

0,27

82,05

85,80

4,57

Italia

444,86

395,69

-11,05

63,63

57,80

-9,16

Đức

396,30

430,01

8,51

46,40

69,72

50,26

U.A.E

254,55

233,87

-8,12

32,98

27,48

-16,68

Hà Lan

224,96

253,28

12,59

27,85

38,41

37,92

Pháp

227,06

178,49

-21,39

74,81

27,35

-63,44

Canada

206,90

219,13

5,91

27,16

35,60

31,08

Trung Quốc

161,69

169,86

5,05

19,99

21,38

6,95

Australia

152,38

161,77

6,16

21,77

22,34

2,62

Bỉ

150,76

154,58

2,53

18,25

23,85

30,68

Thổ Nhĩ Kỳ

134,95

94,99

-29,61

22,83

12,92

-43,41

Nhật Bản

130,83

115,83

-11,47

15,93

14,57

-8,54

Thuỵ Sĩ

128,46

116,92

-8,98

15,59

15,95

2,31

Các TT khác

2377,02

2784,81

17,16

324,72

324,67

-0,02

Tổng kim ngạch XK

8.010,10

8.440,02

5,37

1.118,60

1.165,36

4,18

Nguồn: CBSL, Sri Lanka Customs

Xuất khẩu sang các đối tác FTA (Ấn Độ & Pakistan)

Trong tháng 8/2024, xuất khẩu hàng hoá của SriLanka sang Ấn Độ và Pakistan chiếm 8,4% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng nhẹ 0,13% lên 93,32 triệu USD so với tháng 8/2023. Cụ thể, xuất khẩu sang Ấn Độ tăng 4,57% trong khi xuất khẩu sang Pakistan giảm 32,56%.
Xuất khẩu sang Ấn Độ tăng do xuất khẩu Hạt tiêu và Thức ăn chăn nuôi tăng, trong khi Xuất khẩu sang Pakistan giảm là do xuất khẩu các mặt hàng dệt may khác và lá trầu giảm.
Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu sang Ấn Độ và Pakistan chiếm 6,8% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa tăng 0,29% lên 629,44 triệu USD so với cùng kỳ năm trước.
Xuất khẩu sang Ấn Độ và Pakistan tăng lần lượt 0,27% và 0,46%. Xuất khẩu sang Ấn Độ tăng do xuất khẩu hạt tiêu tăng 84,72%. Trong khi đó, xuất khẩu sang Pakistan tăng do xuất khẩu các Sản phẩm kim loại cơ bản tăng.

Xuất khẩu theo khu vực 8 tháng đầu năm 2024

ĐVT: triệu USD

Thị trường

8T/2023

8T/2024

8T/2024 so với 8T/2023(%)

T8/2023

T8/2024

T8/2024 so với T8/2023(%)

Mỹ

1872,70

1939,76

3,58

252,13

300,98

19,37

EU (trừ Anh)

1829,15

1815,49

-0,75

286,47

281,77

-1,64

Nam Á

827,18

872,47

5,48

118,13

124,98

5,80

ASEAN

687,49

664,02

-3,41

90,40

84,54

-6,48

Các nước CIS

215,65

203,62

-5,58

25,22

34,11

35,25

Châu Phi

219,41

241,85

10,23

34,75

30,58

-12,00

Các nước Trung Đông (trừ Síp và Ai Cập)

165,51

186,45

12,65

19,36

21,43

10,69

Các nước khác

2193,01

2516,36

14,74

292,14

286,97

-1,77

Tổng kim ngạch XK

8.010,10

8.440,02

5,37

1.118,60

1.165,36

4,18

Xuất khẩu sang Liên minh Châu Âu (EU) chiếm 24% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của Sri Lanka, tháng 8/2024 giảm 1,64% so với tháng 8/2023. Tính chung trong 8 tháng đầu năm 2024, xuất khẩu sang EU giảm 0,75% so với cùng kỳ năm trước.

Xuất khẩu sang 5 thị trường hàng đầu của EU 8 tháng đầu năm 2024 là: Đức 430,01 triệu USD (tăng 8,51%), Italia 395,69 triệu USD (giảm 11,05%), Hà Lan 253,28 triệu USD (tăng 12,59%), Pháp 178,49 triệu USD (giảm 21,29 %) và Bỉ 154,58 triệu USD (tăng 2,53%).

Nguồn: Vinanet/VITIC/news.lk