Thuế  nhập khẩu 

Biểu thuế

Hơn 80% (khoảng 86%) dòng thuế trong biểu thuế quan Australia có mức thuế suất bằng hoặc dưới 5%, với khoảng 45% trong số đó là các dòng thuế miễn thuế. Mức trung bình thuế quan hiện áp dụng là 4.4% (3.9% đối với các nước phát triển và 1.72% đối với các nước kém phát triển nhất – LDC). Mức thuế suất bảo hộ sản xuất hiệu quả theo đánh giá của uỷ ban sản xuất (the Australian Productivity Commission) là 4.8% (giai đoạn 2000-2001). (Chính phủ còn thực hiện bảo hộ sản xuất thông qua việc can thiệp của Chính phủ vào chi phi đầu vào, trợ giúp trực tiếp thông qua các nhân tố giá trị gia tăng và trợ giúp đầu ra). Ngược lại với đa số các nước phát triển khác, Australia chỉ áp dụng hạn ngạch thuế quan đối với sản phẩm pho mát.

Hai ngành được Australia duy trì áp dụng mức thuế quan cao là ô tô khách (passenger motor vehicles ) và dệt, may, giày dép. Australia hiện đang thực hiện chương trình giảm thuế đơn phương đáng kể  đối với các ngành công nghiệp này từ năm 2005.

Thuế  suất thuế quan

Vì  biểu thuế quan Australia có tới trên 5,000 đầu thuế và đầu thuế phụ (headings and sub-headings) nên không thể liệt kê hết từng mức thuế suất cụ thể trong biểu thuế. Thuế suất thuế quan mà người nhập khẩu phải trả được xác định theo hệ thống phân loại hàng hoá trong phạm vi Biểu thuế quan Australia  (Australian Customs Tariff).

Thuế  quan được tính trên trị giá hải quan - thường là giá mua hàng được đổi sang đồng đô la Australia.  Có một số ngoại lệ là:

Xe gắn máy chở khách và các hạng mục liên quan;

Hàng dệt, may, giày dép và các hạng mục liên quan;

Hàng hoá có thể chịu thuế như rượu và  thuốc lá; 

Thuế  quan áp dụng thường ở mức miễn thuế hoặc thuế suất 5% (ngoại trừ những hạng mục kể trên). Đa số hàng hoá (80%) trong Biểu Thuế quan chịu một trong hai mức thuế suất này.

Trong một số trường hợp áp dụng các biện pháp chống bán phá giá hoặc chống trợ cấp thì hàng hoá có thể phải chịu thêm một mức thuế bổ sung.

Phân loại hàng hoá trong biểu thuế quan

Biểu thuế quan Australia hiện áp dụng dựa trên cơ  sở Hệ thống Mô tả và Mã số  Hàng hoá Hài hoà (HS). Tất cả các đối tác thương mại lớn của Australia đều sử dụng HS. Biểu thuế gồm 97 chương, nhóm thành 21 mục, gồm các nội dung mô tả hàng hoá. Mỗi chương liên quan đến một nhóm hàng cụ thể và có các đầu thuế/đầu thuế phụ làm nên những dòng thuế phân loại 8 chữ số (8 figure classification numbers). Thuế suất thuế quan được lập mã phù hợp với việc phân loại 8 số trong phạm vi mỗi chương. Các mục và các chương cũng chứa các ghi chú pháp lý hướng dẫn chỗ phân loại hàng hoá.

Việc phân loại hàng hoá được xác định theo các ghi chú pháp lý đó và theo sáu Quy tắc Giải thích của HS (the six Interpretative Rules). Các Quy tắc Giải thích này được phát triển thêm để bảo đảm rằng mỗi mặt hàng cụ thể sẽ được phân loại trong cùng một đầu thuế bất kể đó là hàng hoá xuất khẩu hay nhập khẩu từ nước nào. Ngoài những Quy tắc Giải thích, Mục lục Chữ cái (Alphabetical Index) và Những Ghi chú Giải thích (Explanatory Notes) cũng hướng dẫn phân loại hàng hoá. Chúng được thiết kế để giúp giải thích thống nhất và áp dụng hệ thống phân loại thuế quan của Australia. Mục lục Chữ cái liệt kê tất cả những hàng hoá được đề cập đến trong những thông báo hợp pháp quốc tế, các đầu thuế và đầu thuế phụ trong biểu thuế theo trật tự chữ cái. Các Ghi chú Giải thích cũng giải thích và nêu ví dụ về các thông tin về hàng hoá được mô tả trong mỗi đầu thuế/đầu thuế phụ ở mức tối đa là sáu chữ số.

Để tìm thông tin về bất cứ vấn đề gì liên quan đến hải quan, có thể liên hệ Trung tâm thông tin hải quan theo số 1300 363 263

Các loại thuế gián thu – GST, WET, LCT

Hàng nhập khẩu có thể phải chịu một hoặc nhiều loại thuế gián thu. Các loại thuế gián thu bao gồm: Thuế Hàng hoá và Dịch vụ (the Goods and Service Tax - GST), Thuế bù trừ đánh vào mặt hàng rượu vang (the Wine Equalisation Tax - WET) và Thuế Tiêu thụ đặc biệt đánh vào mặt hàng xe hơi (the Luxury Car Tax - LCT).

Thuế  Hàng hoá và Dịch vụ (GST)

GST áp dụng với hầu hết hàng hoá nhập khẩu. Có  một số mặt hàng được miễn GST, chủ yếu là  một số thực phẩm, trợ cấp thuốc và dụng cụ (some medical aids and appliances) và hàng nhập khẩu theo chế độ giảm nhượng thuế quan. Theo tiêu chuẩn thích hợp, nhà nhập khẩu đã đăng ký nộp GST có thể hoãn việc thanh toán GST trên hàng nhập khẩu. Những nhà nhập khẩu có thể xin hoãn GST thông qua Sở Thuế Australia (Australian Taxation Office - ATO) theo số máy: 1300 130 915. Nếu cần nhiều thông tin hơn có thể gửi email cho Hải quan Australia theo địa chỉ  information@customs.gov.au

GST được áp dụng là 10% trị giá hàng nhập khẩu đã có các loại thuế khác (xem dưới đây). Trị giá hàng nhập khẩu phải chịu thuế  GST được xác định trên tổng của:

Trị  giá hải quan đánh trên hàng nhập khẩu, và bất kỳ loại thuế quan phải trả nào khác, và tổng các khoản phải trả cho việc vận chuyển và bảo hiểm hàng hoá vận chuyển. Bất kỳ loại thuế nào đánh trên mặt hàng rượu vang  (nếu có). Cách tính trị giá hải quan và thuế quan là  không thay đổi.

Sau đây là ví dụ thể  hiện cách tính GST:

 

Au$

 

Trị  giá hải quan

1,000.00

 

Thuế quan = 5% x $1,000

50.00

(Phải trả)

Vận tải và bảo hiểm quốc tế

150.00

 

Thuế  rượu vang (nếu có)

0.00

 

Trị  giá tính GST (VoTI)

1,200.00

 

GST = 10% x $1,200

120.00

(phải trả)

Tổng thuế  quan cộngGST

170.00

 

Thuế  bù trừ đánh vào mặt hàng rượu (Wine Equalisation Tax - WET)

WET áp dụng đối với các mặt hàng đồ uống có cồn:

- Rượu vang, trong đó có rượu vang tăm (sparkling wine) và rượu vang mạnh (fortified wine).

- Rượu vang nho như rượu Macxala (một loại rượu mạnh của Ý), rượu vermouth (một loại rượu vang trắng mạnh thường uống để khai vị), rượu cốc-tai và kem (wine cocktails and creams).

- Các loại rượu vang hoa quả và rượu vang thực vật (vegetable wines).

- Rượu táo và rượu lê.

- Rượu mật ong và rượu sake (của Nhật) (Mead and sake), bao gồm cả rượu mật ong bổ.

WET áp dụng với rượu vang nhập khẩu được tính như  sau:

- 29% giá mua nếu đó là hàng miễn thuế  quan nhập khẩu; hoặc

- đối với các mặt hàng nhập khẩu khác, WET = 29% x (trị  giá hải quan + thuế quan nhập khẩu + chi phí  vận tải và bảo hiểm).

Sau đây là ví dụ về cách tính WET:

 

Australia $

 

Trị  giá hải quan

1,000.00

 

thuế  quan nhập khẩu = 5% x $1,000

50.00

(Phải trả)

Chi phí  vận tải và bảo hiểm quốc tế

150.00

 

WET = 29% x (Trị giá hải quan + thuế quan nhập khẩu  + chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế

348.00

(Phải trả)

Trị  giá tính GST(VoTI)

1,548.00

 

GST = 10% x $1,548

154.80

(Phải trả)

Tổng các khoản thuế phải trả (thuế quan nhập khẩu + WET + GST)

552.80

 

Thuế  xa xỉ phẩm/tiêu thụ đặc biệt đánh vào mặt hàng xe hơi (Luxury Car Tax - LCT)

LCT áp dụng đối với phương tiện ô tô (motor vehicles) (ngoại trừ xe máy và các phương tiện giao thông tương tự) là:

- Phương tiện thiết kế để chở dưới hai tấn hoặc ít hơn 9 người; và 

- Phương tiện có trị giá cao hơn một mức nhất  định.

Giá  trị mà trên mức đó hàng phải chịu thuế LCT gọi là ngưỡng LCT. Ngưỡng LCT là giá trị đã bao gồm GST, trong năm tài chính 2002/2003, giá trị này là 57,009 Au$. Thuế suất LCT là 25%. LCT chỉ phải trả trên phần trị giá hàng đã bao gồm GST vượt quá ngưỡng LCT.

Sau đây là ví dụ tính LCT:

 

Au$

 

Trị  giá hải quan

45,000.00

 

Thuế  quan nhập khẩu = 15% x $45,000

6,750.00

(Phải trả)

Chi phí vận tải và bảo hiểm quốc tế

1,500.00

 

Trị  giá tính GST(VoTI )

53,250.00

 

GST = 10% x $55,750

5,325.00

(Phải trả)

Trị  giá tính LCT

58,575.00

 

Trị  giá tính LCT - ngưỡng LCT  (58,575 - 57,009)

1566.00

 

LCT = 25% x (10/11 x $3,441)

355.91

(Phải trả)

Tổng thuế phải trả(Thuế quan + GST + LCT)

$12,430.91

 

Thông tin chi tiết hơn có thể liên hệ Customs Information Centre.

Trang web hữu ích: http://www.customs.gov.au/

Thuế  GST đối với quà gửi từ nước ngoài

Hải quan không thu thuế quan và thuế GST đối với quà tặng quà biếu ("unsolicited gift") khi:

trị  giá hàng quà tặng quà biếu không vượt quá  200$; hoặc

nếu trị giá hàng là quà tặng quà biếu vượt quá 200$ thì hải quan sẽ không thu thuế  trên phần 200$ của hàng đó (tức là sẽ đánh thuế trên phần vượt quá 200$).

Những giảm nhượng này không áp dụng đối với các mặt hàng:

- hàng là sản phẩm thuốc lá như sau:

tổng lượng hàng vượt quá 250 điếu thuốc lá; hoặc

tổng lượng hàng vượt quá 250 grams cigars hoặc sản phẩm thuốc lá; 

rượu cồn vượt quá 1 lít;

- hàng hoá nhập khẩu theo con đường hành khách đến Australia mang hàng từ nước ngoài đến;

- hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài bởi thành viên của đoàn thuỷ thủ trên tàu hoặc của phi hành đoàn của máy bay; hoặc

- hàng có trọng lượng hay kích thước lớn 

Để  được công nhận là quà tặng quà biếu, cần có các giấy tờ đi kèm chứng minh đó là quà gửi cho một cá nhân Australia từ một cá nhân hoặc đại diện của một cá nhân ở bên ngoài Australia vì một sự kiện đặc biệt như sinh nhật, đám cưới, ngày kỷ niệm, v.v...

Mức giảm nhượng 200$ áp dụng cho tổng trị giá hàng hoá bất kể đó là quà gồm nhiều gói gửi cho nhiều người, chẳng hạn như quà gửi cho các thành viên trong gia đình đóng trong một bưu kiện.

 

Nguồn: Internet