Gạo:
Xuất khẩu gạo Thái có thể giảm 30% trong quý 2/08.
Các siêu thị Thái Lan giảm 3-10% giá gạo.
Giá gạo Thái Lan có thể sắp giảm xuống khi thu hoạch vụ mới và sau sự can thiệp của các cơ quan chức năng.
Gạo Thái lan |
100% B |
FOB Băng Cốc |
900-96 |
USD/T |
|
5% |
” |
850-910 |
USD/T |
|
Gạo sấy 100% |
” |
860-920 |
USD/T |
Gạo Việt nam |
5% tấm |
FOB cảng Sài gòn |
750 |
USD/T |
Cà phê:
Giá cà phê giảm do hoạt động bán kiếm lời.
Từ tháng 4/07 đến tháng 3/08, Braxin đã xuất khẩu 27,8 triệu bao cà phê, thu về 4 tỷ USD.
Cơ quan thống kê Braxin (IBGE) dự báo vụ mùa cà phê mới của Braxin sẽ đạt 44,2 triệu bao loại 60 kg.
Tổ chức Cà phê Quốc tế giảm mức dự báo về sản lượng cà phê thế giới năm 2007/08 xuống 117 triệu bao, giảm 1 triệu bao so với dự báo trước đây.
Cà phê Arabica |
Giao tháng 0708 |
Tại NewYork |
134,25 |
-4,75 |
US cent/lb |
Cà phê Robusta |
Giao tháng 07/08 |
Tại London |
2270 |
-28 |
USD/T |
Cà phê Arabica |
Giao tháng 0708 |
Tại Tokyo |
20200
|
0 |
Yên/69kg |
Cà phê Robusta |
Giao tháng 0708 |
Tại Tokyo
|
23250 |
0 |
Yên/100kg |
Đường:
Giá đường thô đã tăng tới mức cao nhất của 3 tuần rưỡi trong buổi sáng 10/4.
Xuất khẩu đường của Ấn Độ trong năm kết thúc vào 30/9 sẽ đạt khoảng 3 đến 3,1 triệu tấn, thấp hơn so với mục tiêu của chính phủ là 5 triệu tấn.
Uỷ ban quản lý đường Liên minh châu Âu đã cấp giấy phép xuất khẩu tổng cộng 44.250 tấn đường trên thị trường tự do.
Sản lượng đường Thái Lan vụ 2007/2008 dự đoán đạt 6,91 triệu tấn, tăng gần 5% so với vụ trước.
Tồn kho đường đầu vụ 2007/2008 của Thái Lan ước tính đạt 1,965 triệu tấn, tăng hơn 12% so với đầu vụ trước, các nhà xuất khẩu đường tăng bán ra.
Đường số 11 |
Giao tháng 7/08 |
Tại NewYork |
Uscent/lb |
13,08 |
+0,15 |
Đường trắng |
Giao tháng 8/08 |
Tại London |
USD/T |
353,00 |
+1,20 |
Lúa mì:
Giá lúa mì kỳ hạn hầu hết giảm trong ngày 10/4 sau mấy ngày tăng giá, sau khi có thông báo thời tiết ở các khu vực trồng lúa mì Mỹ khả quan hơn.
Khu vực phía tây của các đồng bằng nằm ở phía nam nước Mỹ là vùng sản xuất lúa mì đỏ cứng vụ đông chính của nước này đang bị thiếu nước nghiêm trọng sau một mùa đông khô hạn.
Áchentina tiếp tục ngừng xuất khẩu lúa mì, mặc dù gần đây chính phủ đã thông báo tới các nhà xuất khẩu là sẽ cho phép họ đăng ký xuất khẩu trở lại trong tuần này.
Thị trường: |
Giá 10/4 |
+/- |
Chicago |
9,23 USD/bushel |
-11 US cent |
Kansas City |
9,74 ¾ USD/bushel |
-13 ¼ US cent |
Minneapolis |
13,25 USD/bushel |
+5 US cent |
Ngô:
Giá ngô kỳ hạn trên Sở giao dịch hàng hoá Chicago giảm xuống trong ngày 10/4 do hoạt động bán kiếm lời.
Hãng Goldman Sachs vẫn duy trì dự báo giá ngô trong 3 tháng tới sẽ ở mức 6,50 USD/bushel, song điều chinỉh tăng dự báo về giá trong 6 và 12 tháng tới ở mức lần lượt 7,25 và 6,50 USD/bushel, so với 6,50 USD và 6 USD/bushel dự báo trước đây.
Thị trường: |
Giá 10/4 |
+/- |
tháng 5/08 |
5,94 ½ USD/bushel |
10 ¾ US cent |
tháng 7/08 |
6,07 ½ USD/bushel |
10 ½ US cent |
tháng 12/08 |
6,11 ¼ USD/bushel |
8 ¾ US cent |
Cao su:
Khách hàng Trung Quốc đang mua cao su SMR20 của Malaysia với giá 2,69 USD/kg, kỳ hạn giao tháng 5.
Loại |
Kỳ hạn |
Đơn vị |
Giá chào |
+/- |
RSS3 Thái lan |
Giao tháng 6/08 |
USD/kg |
2,80 |
-0,02 |
SMR20 Malaysia |
Giao tháng 6/08 |
USD/kg |
2,68 |
-0,02 |
SIR 20 Indonesia |
Giao tháng 6/08 |
USD/lb |
1,20 |
-0,01 |
Tokyo, giá tham khảo |
Giao tháng 9/08 |
Yên/kg |
281,1 |
+3,5 |
Dầu mỏ:
Giá dầu giảm sau khi USD hồi phục.
Xuất khẩu dầu của OPEC, không kể Angola và Ecuado, sẽ tăng 180.000 thùng/ngày trong 4 tuần kết thúc vào 26/4.
Dầu thô |
Tại NewYork |
Giao tháng 05/08 |
110,11 |
-0,76 |
USD/thùng |
|
Tại London |
Giao tháng 05/08 |
108,20 |
-0,20 |
USD/thùng |
Giá vàng thế giới: USD/ounce
Luân Đôn: Mua vào: 938,50 Bán ra: 939,50
Hongkong: Mua vào: 931,80 Bán ra: 932,50