(VINANET) Giá đồng London tăng trong hôm thứ sáu (6/1), xóa bỏ mức sụt giảm từ trước đó trong tuần này sau khi số liệu việc làm chỉ ra một sự phục hồi kinh tế Hoa Kỳ bù đắp cho những lo ngại rằng khủng hoảng nợ khu vực đồng euro đang kéo tăng trưởng nhu cầu xuống thấp hơn.

Những yếu tố cơ bản

-         Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London tăng 1,1% lên mức 7.625 USD/tấn.

-         Hợp đồng đồng giao tháng ba được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải đã tăng 0,34% lên mức 56.250 NDT (8.900 USD)/tấn.

-         Đồng ổn định trong hôm thứ năm sau khi một loạt dữ liệu lạc quan từ Hoa Kỳ đã ngăn cản việc bán ra ngay cả khi có những lo lắng về nợ và tài chính của Châu Âu.

-         Theo ADP National Employment Report số liệu 325.000 việc làm tháng 12 đã làm ngạc nhiên những nhà kinh tế học đã dự báo tăng thấp hơn. Con số này cũng cao hơn 204.000 việc làm tăng thêm trong tháng 11.

-         Riêng báo cáo việc làm hàng tháng của Bộ Lao động Hoa Kỳ phát hành ngày hôm nay.

-         Công ty Alcoa Inc, nhà sản xuất nhôm lớn nhất Hoa Kỳ cho biết họ sẽ cắt giảm công suất luyện toàn cầu 12% do giá nhôm giảm mạnh và công ty ngày đang thực hiện cấu trúc lại chi phí trong quý tư điều này sẽ đẩy nó vào tổn thất đầu tiên trong 9 quý.

Tin tức thị trường

-         Đồng đô la Hoa Kỳ ở mức cao nhất một năm so với rổ các tiền tệ chính trong hôm thứ sáu tại Châu Á, trong khi đồng euro bám trụ ở mức thấp nhất 11 năm so với đồng yên ngay cả sau khi phiên đấu giá trái phiếu của Pháp thu hút nhu cầu mạnh mẽ.

-         Cổ phiếu Châu Á giảm trong hôm thứ sáu do lo lắng về khủng hoảng nợ khu vực đồng euro đang làm tê liệt các ngân hàng Châu Âu, tuy nhiên số liệu tích cực hơn của Hoa Kỳ đã giúp hạn chế giảm tiếp.

-         Chỉ số chứng khoán Châu Á Thái Bình Dương MSCI ( trừ Nhật Bản) đã giảm 0,1% trong khi chỉ số Nikkei của Nhật Bản giảm 0,3%

-         Chỉ số công nghiệp Dow Jones đã giảm 2,72 điểm hay 0,02% xuống mức 12.415,70 điểm trong hôm thứ ba. Chỉ số S&P 500 đã tăng 3,76 điểm hay 0,29% lên mức 1.281,05.

Bảng giá các kim loại cơ bản

Kim loại

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Đồng LME

USD/tấn

7625,00

85,00

+1,13

0,33

Đồng SHFE giao tháng ba

NDT/tấn

56250

190

+0,34

1,61

Nhôm LME

USD/tấn

2049,75

13,75

+0,68

1,47

Nhôm SHFE giao tháng ba

NDT/tấn

15950

-10

-0,06

0,66

Kẽm LME

USD/tấn

1860,00

27,00

+1,47

0,81

Kẽm SHFE giao tháng ba

NDT/tấn

14825

-40

-0,27

0,20

Nicken LME

USD/tấn

18700,00

50,00

+0,27

-0,05

Chì LME

USD/tấn

2020,00

15,00

+0,75

-0,74

Chì SHFE

NDT/tấn

15280,00

-90,00

-0,59

-0,03

Thiếc LME

USD/tấn

19805,00

0,00

+0,00

3,15

Reuters