(VINANET) - Giá đồng LME kỳ hạn thoái lui trong hôm thứ hai (23/4) sau khi tăng gần 2% trong phiên trước đó do các nhà đầu tư thận trọng trước số liệu sản xuất quan trọng tại Trung Quốc, nước tiêu thụ hàng đầu thế giới.

HSBC đã dự kiến phát hành khảo sát sơ bộ về lĩnh vực sản xuất của Trung Quốc. Phiên bản này của HSBC tập trung vào các hãng sản xuất nhỏ hơn, đã đưa ra tình trạng giảm hoạt động sản xuất tại Trung Quốc so với số liệu PMI chính thức lạc quan tập trung vào các công ty nhà nước lớn.

Những yếu tố cơ bản

-         Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch LME giảm 0,9% xuống mức 8.117,50 USD/tấn. Đồng LME tăng 1,8% trong hôm thứ sáu, tăng cùng với các hàng hóa rủi ro khác sau khi chỉ số lòng tin kinh doanh của Đức tốt hơn dự kiến cho thấy nền kinh tế lớn nhất Châu Âu tiếp tục tốc độ nhanh hơn các nước khác và làm giảm lo lắng về khu vực đồng euro bị tàn phá vì nợ nần. Giá đồng tăng 2,5% vào tuần trước, mức tăng hàng tuần lớn nhất kể từ cuối tháng hai.

-         Hợp đồng đồng giao tháng 7 được giao dịch nhiều nhất trên sàn giao dịch kỳ hạn Thượng Hải gần như ổn định ở mức 57.790 NDT/tấn. Các nền kinh tế dẫn đầu thế giới cam kết góp 430 tỷ USD, tăng hơn 2 lần nguồn vốn cho vay cứu trợ châu Âu của Quỹ tiền tệ quốc tế (IMF).

-         Lợi suất trái phiếu giai đoạn 10 năm của Tây Ban Nha đạt mức đỉnh 6% vào hôm thứ sáu trước khi thoái lui khi số liệu kinh tế Đức lạc quan tuy nhiên các nhà đầu tư lo lắng về khả năng giải quyết các vấn đề tài chính của Madrid.

-         Giá đồng sàn LME trả tiền mặt cao đang thúc đẩy các hãng của Trung Quốc tái xuất dự trữ của họ trong các kho ngoại quan tại Thượng Hải, đẩy mạnh nguồn cung cấp tại kho của LME.

-         Các nhà sản xuất nhôm tại Italy đang phải đấu tranh để có được kim loại chứa trong các kho của chủ ngân hàng và các nhà đầu tư hàng hóa và đang trả giá nhôm cao mặc dù thị trường này đang trong tình trạng thừa cung kinh niên.

Tin tức thị trường

-         Đồng euro giảm từ mức cao hai tuần so với đồng đô la.

-         Cổ phiếu Châu Á ổn định sau khi IMF đảm bảo nguồn vốn mới để ngăn cản khủng hoảng nợ khu vực đồng euro.

Bảng giá các kim loại quý

 

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Đồng LME

USD/tấn

8117,50

-72,50

-0,89

6,81

Đồng SHFE kỳ hạn tháng 7

NDT/tấn

57790

40

+0,07

4,39

Nhôm LME

USD/tấn

2075,75

-8,25

-0,40

2,76

Nhôm SHFE kỳ hạn tháng 7

NDT/tấn

16100

20

+0,12

1,61

Kẽm LME

USD/tấn

2013,00

-13,00

-0,64

9,11

Kẽm SHFE kỳ hạn tháng 7

NDT/tấn

15530

10

+0,06

4,97

Nicken LME

USD/tấn

17770,00

-35,00

-0,20

-5,02

Chì LME

USD/tấn

2114,50

-11,00

-0,52

3,91

Chì SHFE

NDT/tấn

15795,00

65,00

+0,41

3,34

Thiếc LME

USD/tấn

21500,00

0,00

+0,00

11,98

Reuters