VINANET - Dầu Brent giảm giá vào hôm thứ ba, đóng cửa dưới 100 USD/thùng lần đầu tiên từ tháng 2, trong khi đồng đóng cửa ở mức thấp nhất trong 15 tháng và vàng đã giảm 3% do lo lắng về việc Hy Lạp có thể vỡ nợ tác động mạnh hơn hy vọng về gói kích thích kinh tế mới của Cục dự trữ Liên bang.

Giá nhiều hàng hóa bật lên khỏi mức thấp mức thấp ban đâu khi chủ tịch Cục dự trữ Liên bang Ben Bernanke nói với Ủy ban Hỗn hợp Kinh tế của Quốc hội rằng Ngân hàng Trung ương Hoa Kỳ đã chuẩn bị thực hiện những bước để giúp phục hồi kinh tế “gần sút kém”.

Trong một thời gian, những bình luận của Fed giúp giảm thiểu lo lắng sâu sắc về rủi ro tổn thất ngân hàng Châu Âu với sự vỡ nợ của Hy Lạp, mà sự vỡ nợ này sẽ đưa ra rủi ro lớn cho kinh tế toàn cầu và tác động tới nhu cầu nguyên liệu thô.

Trong cuối buổi giao dịch, chỉ số Reuters-Jefferies CRB của 19 hàng hóa đã vượt lên trên mức thấp nhất một năm ở đầu phiên nhưng vẫn giảm 1,05%.

Bernanke vẫn đã đưa ra tuyên bố mạnh mẽ nhất rằng FED có thể thực hiện các bước tiếp theo để ngăn cản nền kinh tế đang yếu kém của Mỹ trượt trở lại suy thoái.Tuy nhiên khi ông kết thúc, thị trường lại tập trung vào khả năng vỡ nợ của Hy Lạp.

Giá dầu thô Brent kỳ hạn giao dịch ở mức thấp nhất từ tháng 2 do lo ngại dai dẳng về Hy Lạp và khủng hoảng nợ khu vực đồng euro đã làm mở rộng bán tháo cho ngày thứ 3 liên tiếp.

Tại London, dầu Brent giao tháng 11 trên sàn ICE đã giao dịch ở mức 99,79 USD/thùng. Đây là lần đầu tiên kể từ tháng 2 nó đóng cửa dưới 100 USD/thùng.

Đồng đóng cửa giảm giá ngày thứ 5 liên tiếp do áp lực vĩ mô vẫn còn ở phía trước và trung tâm với các nhà đầu lo sợ về tác động của hiệu ứng lan tỏa từ khủng hoảng nợ sâu sắc hơn của Châu Âu.

Kim loại đỏ nhạy cảm với kinh tế này đã đóng cửa thấp hơn 7.000 USD/tấn ngày thứ hai liên tiếp và đứng gần mức thấp nhất trong 14 tháng. Các nhà đầu tư đã định giá trong khả năng vỡ nợ của Hy Lạp và lo sợ về suy thoái kinh tế toàn cầu.

Tiếp thêm cho thảm cảnh của đồng là số liệu đơn đặt hàng sản xuất của Hoa Kỳ tháng 8 giảm 0,2%, thấp hơn dự báo trước đó là không có thay đổi và ở khoảng cách xa so với con số tăng 2,1% của tháng 7.

Đồng tiêu chuẩn trên sàn LME giảm 190 USD tương đương 2,7% xuống mức đóng cửa ở 6.800 USD/tấn, tăng so với mức thấp ban đầu là 6.712 USD. Nó đã xuống mức thấp nhất từ tháng 7/2010 vào hôm thứ hai ở mức 6.635 USD.

Vàng đã giảm 3% do lo sợ gấp đôi về vỡ nợ của Hy Lạp và đánh giá ảm đạm của Fed về nền kinh tế Hoa Kỳ.

Ole Hansen, một nhà quản lý cao cấp tại ngân hàng Saxo Bank nói nơi trú ẩn hấp dẫn của vàng thỏi đã được đặt câu hỏi trong sự giảm mạnh của nó từ mức cao kỷ lục trong tháng 9.

Vàng đã phục hồi khoảng 6% trong những ngày gần đây nhưn vân thấp hơn 15% so với mức kỷ lục 1920,30 USD/ounce được thiết lập vào đầu tháng 9. Vàng giao ngay đã giảm 2,5% ở mức 1.616 USD/ounce.

Tony Nunan, nhà quản lý rủi ro ở tập đoàn Mitsubishi, Tokyo nói “tôi nghĩ nhiều người đang lo sợ hơn”. “Có một mối quan tâm rắng sẽ có một cuộc khủng hoảng tài chính nhỏ. Nếu họ không làm đúng nó sẽ gây ra một số ngân hàng tại Châu Âu phá sản và sẽ có một tác đôngj domino”

Các bộ trưởng tài chính Châu Âu đang xem xét việc các ngân hàng lỗ lớn hơn do nợ Hy Lạp và đã hoãn thanh toán viện trợ quan trọng cho Athens tới tận giữa tháng 11.

Ở những nơi khác, ngũ cốc Hoa Kỳ kỳ hạn giảm 2%, ngô và đậu tương trong nỗi sợ hãi leo thang rằng vỡ nợ của Hy Lạp có thể gây ra một cuộc khủng hoảng toàn cầu.

Bảng giá hàng hóa lúc 1945 GMT

 

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

+/- (% so theo năm)

Dầu thô WTI

USD/thùng

76,57

-1,04

-1,3%

-16,2%

Dầu thô Brent

 USD/thùng

100,42

-1,29

-1,3%

6,0%

Khí thiên nhiên

 USD/gallon

3,638

0,021

0,6%

-17,4%

 

 

 

 

 

 

Vàng giao ngay

 USD/ounce

1616,00

-41,70

-2,5%

13,7%

Vàng kỳ hạn

USD/ounce

1610,39

-46,01

-2,8%

13,5%

Đồng Mỹ

US cent/lb

310,35

-4,70

-1,5%

-30,2%

Đồng LME

USD/tấn

6800,00

-190,00

-2,7%

-29,2%

Dollar

 

79,344

-0,087

-0,1%

0,4%

CRB

 

293,280

-3,100

-1,1%

-11,9%

 

 

 

 

 

 

Ngô Mỹ

 US cent/bushel

587,75

-4,75

-0,8%

-6,6%

Đậu tương Mỹ

 US cent/bushel

1160,00

-17,50

-1,5%

-16,8%

Lúa mì Mỹ

US cent/bushel

604,00

-15,50

-2,5%

-24,0%

 

 

 

 

 

 

Cà phê Mỹ

 US cent/lb

226,55

3,10

1,4%

-5,8%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2592,00

17,00

0,7%

-14,6%

Đường Mỹ

US cent/lb

24,69

-0,16

-0,6%

-23,1%

 

 

 

 

 

 

Bạc Mỹ

 USD/ounce

29,839

-0,956

-3,1%

-3,5%

Bạch kim Mỹ

USD/ounce

1461,90

-50,40

-3,3%

-17,8%

Palladium Mỹ

USD/ounce

564,15

-29,60

-5,0%

-29,8%

Reuters