• Số liệu yếu kém từ Đức, khủng hoảng khu vực đồng euro làm gia tăng lo ngại trong các nhà đầu tư
  • Dầu thô giảm giá hơn 1%
  • Đồng thấp nhất 1 tuần, vàng giảm khỏi mức cao nhất 6 tháng rưỡi
  • Đậu tương thấp nhất kể từ giữa tháng 8

(VINANET) – Hàng hóa thế giới giảm mạnh phiên đầu tuần, trở lại xu hướng giảm của tuần trước, sau khi số liệu kinh tế của Đức gây hất vọng và khủng hoảng nợ khu vực đồng euro tưởng chừng có biến chuyển nhưng sự thật không như vậy, gây lo ngại kinh tế toàn cầu sẽ tăng trưởng chậm lại.

Giá đồng xuống tới mức thấp nhất 1 tuần sau khi số liệu cho thấy xu hướng kinh doanh của Đức tháng 9 giảm tháng thứ 5 liên tiếp, xuống mức thấp nhất kể từ năm 2010.  Số liệu cho thấy nền kinh tế số 1 châu Âu tiếp tục tăng chậm lại mặc dù những nỗ lực kích thích của Ngân hàng Trung ương châu Âu.

Đô la Mỹ tăng giá đã tác động lên giá vàng, kéo vàng rời khỏi mức cao kỷ lục gần 7 tháng.

Chỉ số 19 nguyên liệu Thomson Reuters-Jefferies CRB giảm 1%, xuống mức thấp nhất kể từ 20-8. CRB đã giảm gần 4% trong tuần qua, mức giảm mạnh nhất kể từ đầu tháng 6, sau khi giảm 4% trong 5 phiên giao dịch trước.

Cho tới tuần qua, CRB tăng tuần thứ 7 tính từ cuối tháng 7, bởi các quỹ đầu tư mua mạnh dầu mỏ, kim loại và nông sản, với dự báo giá sẽ tăng sau khi Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Fed) và Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) tung ra các gói kích thích kinh tế.

Số liệu từ Ủy ban Giao dịch Hàng hóa Kỳ hạn cho thấy các quỹ đầu tư tăng cường mua hàng hóa, trong đó những nhà đầu tư lớn tăng mua thêm 30 tỷ USD kể từ cuối tháng 7.

Trong phiên giao dịch đầu tuần, 24-9, 17 trong số 19 hàng hóa tính chỉ số CRB giảm giá.

Giá cacao, nhôm và bạc giảm từ 2% trở lên.

Giá đồng kỳ hạn tại Sở giao dịch Kim loại London giảm xuống mức thấp nhất kể từ 13-9, giảm khỏi mức cao kỷ lục 4 tháng rưỡi hồi tuần trước – sau khi Trung Quốc công bố kế hoạch chi 150 tỷ USD cho các dự án hạ tầng cơ sở, và ECB và Fed cam kết những chính sách nới lỏng tiền tệ.

Đồng kỳ hạn tại LME giảm 98,50 USD xuống 8.183 USD/tấn, sau khi có lúc xuống chỉ 8.150, trong khi đồng Mỹ kỳ hạn tháng 12 giảm 5,75 US cent hay 1,5%, xuống 3,7315 USD/lb.

Dầu thô giảm hơn 1%, với dầu Brent hợp đồng kỳ hạn tại Londoon giảm 1,61 USD hay 1,4% xuống 109,81 USD/thùng, sau khi giao dịch dưới 108 USD. Dầu thô Mỹ kỳ hạn 1 tháng tại New York giảm 96 US cent hay 1% xuống 91,93 USD/thùng.

Dầu Brent giảm 4,5% trong tuần qua, trong khi dầu thô giảm 6,2% do lo ngại ngày càng tăng về nhu cầu dầu mỏ, và Arập Xêút tỏ ý sẵn sàng cung cấp đủ dầu để giảm giá thành về mức hợp lý.

Đối với mặt hàng vàng, các thương gia cho biết giao dịch kim loại quý đã có những dấu hiệu giảm nhiệt sau 5 tuần liên tiếp tăng. Một lần nữa vàng lại thất bại không vượt qua được ngưỡng 1.790 USD/ounce.

Giá vàng giao ngay giảm 0,6% xuống 1.762,20 USD. Phiên cuối tuần trước, giá vàng đã lên tới 1.787,20 USD, vẫn thấp hơn mức cao điểm của năm nay là 1.790,30 USD đạt được hôm 29-2.

Vàng Mỹ kỳ hạn tháng 12 giá giảm 13,40 USD xuống 1.764,60 USD.

Bạch kim cũng giảm giá 4%, mức giảm mạnh nhất kể từ tháng 3, do những dấu hiệu cho thấy sản lượng đang trở lại bình thường ở nước sản xuất lớn nhất thế giới là Nam Phi.

Đậu tương giảm xuống dưới 16 USD lần đầu tiên trong vòng 11 tuần, sau khi Hoa Kỳ thu hoạch vụ mùa với sản lượng không xấu như dự kiến và đồng USD tăng lên mức cao nhất 1 tuần so với euro.

Đậu tương hợp đồng tháng 11 tại Chicago giảm xuống mức thấp chỉ 15,90-1/4 USD/bushel,

Giá hàng hóa thế giới

Hàng hóa

ĐVT

Giá

+/-

+/- (%)

Dầu Brent

USD/thùng

110,050

0,240

0,22%

Dầu khí

USD/tấn

964,750

4,250

0,44%

Dầu đốt

US cent/gallon

309,820

-0,050

-0,02%

Khí thiên nhiên

USD/mBtu

2,865

0,028

0,99%

Xăng RBOB FUT

US cent/gallon

292,040

0,280

0,10%

Dầu thô WTI

USD/thùng

92,240

0,310

0,34%

Hạt cải WCE

CAD/tấn

611,400

0,000

0,00%

Cacao London

GBP/tấn

1.583,000

-43,000

-2,64%

Cacao Mỹ

USD/tấn

2.446,000

-75,000

-2,98%

Cà phê Mỹ

US cent/lb

172,300

-1,000

-0,58%

Ngô

US cent/bushel

744,750

0,000

0,00%

Bông

US cent/lb

72,790

0,290

0,40%

Nước cam cô đặc đông lạnh

US cent/lb

118,300

-6,550

-5,25%

Lúa mì CBOT

US cent/bushel

894,250

2,250

0,25%

Lúa mì KCB

US cent/bushel

916,250

3,000

0,33%

Đường thô

US cent/lb

20,270

0,200

1,00%

Đậu tương

US cent/bushel

1.619,250

9,250

0,57%

Gỗ xẻ

USD/1000 board feet

274,800

-0,600

-0,22%

Lúa mạch

US cent/bushel

374,250

-2,250

-0,60%

Gạo thô

USD/cwt

15,140

-0,045

-0,30%

Khô đậu tương

USD/tấn

488,600

4,400

0,91%

Dầu đậu tương

US cent/lb

54,160

-0,010

-0,02%

Lông cừu (SFE)

US cent/kg

1.120,000

0,000

0,00%

Đồng

US cent/lb

375,200

2,050

0,55%

Vàng New York

USD/ounce

1.769,100

4,500

0,26%

Vàng Hongkong

USD/ounce

1.771,500

1,000

0,06%

Bạc New York

USD/ounce

34,150

0,166

0,49%

Bạc Hongkong

USD/ounce

34,280

0,000

0,00%

(T.H – Reuters, Bloomberg)