Giá lúa gạo nhích nhẹ trở lại

Sau khi giảm giá trong tuần trước đó,sang tuần này giá lúa gạo trong nước đã nhích nhẹ trở lại. Cụ thể, tại ĐBSCL, giá lúa khô đi lên, trong đó lúa hạt dài (lúa loại I) từ mức 4.400 – 4.500 đ/kg lên đạt 4.500 – 4.600 đ/kg, lúa thường (loại II) từ mức 4.300 – 4.400 đ/kg ddtj 4.400 – 4.500 đ/kg.

Giá gạo nguyên liệu cùng xu hướng, với loại I làm ra gạo 5% tấm tăng từ mức 7.100 – 7.200 đ/kg lên đạt 7.200 – 7.250 đ/kg, loại II làm ra gạo 25% từ mức 7.000 – 7.100 đ/kg lên đạt 7.150 – 7.200đ/kg.

Giá gạo thành phẩm xuất khẩu không bao bì tại mạn trong tuần qua tăng. Cụ thể, giá gạo 5% từ mức 8.700 – 8.800 đ/kg lên đạt 8.850 – 8.950 đ/kg, gạo 15% tám từ mức 8.400 – 8.500 đ/kg lên đạt 8.450 – 8.550 đ/kg, gạo 25% từ mức 7.800 – 7.900 đ/kg lên đạt 7.850 – 7.950 đ/kg.

Từ 1/1 đến 25/9/2014, xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 4,57 triệu tấn, giảm 12% so với 5,22 triệu tấn giai đoạn tháng 1-tháng 9/2013, theo số liệu của Hiệp hội Lương thực Việt Nam (VFA).

Giá gạo xuất khẩu trung bình đến nay đạt 432 USD/tấn (FOB), tăng 1 USD/tấn so với cùng kỳ năm ngoái.

Đến nay, Việt Nam đã ký hợp đồng xuất khẩu 6,4 triệu tấn gạo.

Giá cà phê tăng khá

Tuần qua, giá cà phê Việt Nam tăng khá so với mức gái tuần trước đó. Cụ thể, đến cuối tuần qua giá cà phê nhân xô tại thị trường Đắk Lắk , Lâm Đồng, Gia Lai, Đaknong tăng từ mức 37.500 – 38.900 đ/kg (tùy địa phương và chất lượng) lên đạt 39.400 – 40.900 đ/kg.

Giá cà phê xuất khẩu FOB Tp.HCM chào bán tăng từ mức 1.914 USD/tấn lên đạt 2.037 USD/tấn. Mức  trừ lùi chính thức của giá cà phê xuất khẩu chào bán của nước ta so với hợp đồng kỳ hạn chính giao tháng 11/2014 trên sàn London tuần qua là -30 USD/tấn.

Sau khi xuất khẩu 9 tháng đầu năm đạt 22,75 triệu bao và xuất khẩu tính kể từ đầu niên vụ khoảng 27,3 triệu bao, giới thương nhân quốc tế cho rằng sản lượng vụ vừa qua của Việt Nam lên tới, thậm chí có thể hơn 28 triệu bao, tất nhiên là chưa tính tồn kho vụ cũ mang sang. Con số này đã không khiến thị trường lạc quan mà chỉ để khẳng định nguồn cung cà phê Robusta đã cạn kiệt trước khi có hàng vụ mới.

Dự báo giá điều tươi vụ 2015 sẽ tăng hơn vụ 2014

Hiệp hội Điều Việt Nam (Vinacas) vừa có công văn gửi đến hội viên nông dân trồng điều cả nước nhằm đưa ra khuyến cáo trước khi bắt đầu niên vụ mới 2015.

Theo đó ngành điều Việt Nam niên vụ 2014 tiếp tục phát triển với sản lượng đạt khoảng 500.000 tấn điều thô. Tuy nhiên để đáp ứng nhu cầu chế biến Việt Nam vẫn cần nhập khẩu thêm khoảng 500.000 tấn điều thô từ các khu vực Tây Phi, Đông Phi và Đông Nam Á.

Các chuyên gia dự báo niên vụ 2015 tiếp tục là năm phát triển của ngành điều Việt Nam, với nhu cầu điều thô cho ngành chế biến xuất khẩu tiếp tục tăng, dự báo giá hạt điều tươi trong nước sẽ tốt hơn so với vụ mùa năm 2014.

Vì vậy, Ban Nông nghiệp và Nông dân thuộc Vinacas khuyến cáo người trồng điều tăng cường chăm sóc, cải tạo vườn điều để tăng năng suất, chất lượng hạt điều bằng các biện pháp như dọn vệ sinh vườn, cắt bỏ những cành cây khô, cành sâu bệnh, cành mọc lòn trong tán không có khả năng mang trái, tạo vườn cây thật thông thoáng. Bón phân hữu cơ vi sinh kết hợp phân vô cơ theo đúng liều lượng, quy trình hướng dẫn của các nhà kỹ thuật, chuyên môn. Áp dụng các biện pháp phòng và trị sâu bệnh hại.

Cao su: giá không đổi

Giá cao su thành phẩm tại Đông Nam Bộ, Tây Nguyên sáng 6/10/2014 không đổi so với ngày 3/10. Tại Tây Ninh giá cao su đạt ở mức 36.500 đ/kg; Bình Dương giá 256 đ/độ.

Giá cao su SVR (FOB) ngày 3/10 có giá 40.644,84 đ/kg SVR CV; 37.333.42 đ/kg SVR L; 30.029,73 VND/kg SVR 4.

Giá cao su tại một số địa phương ngày 3/10/2013

 

Giá (VND/kg)

Địa chỉ bán
Mủ cao su RSS3
26100

Bình Phước – Lộc Ninh

Mủ cao su RSS3
26100
Bình Dương – Bến Cát
Mủ cao su RSS3
26100

Kon Tum – TP.Kon Tum

Mủ cao su RSS3
26100
Đắk Nông – Đắk Mil
Mủ cao su RSS3
26100

Quảng Bình – Bố Trạch

Cao su SVR10
21300

Bình Phước – Lộc Ninh

Cao su SVR10
21300
Bình Dương – Bến Cát
Cao su SVR10
21300

Kon Tum – TP.Kon Tum

Cao su SVR10
21300
Đắk Nông – Đắk Mil
Cao su SVR10
21300

Quảng Bình – Bố Trạch

Cao su SVR3L
25900

Bình Phước – Lộc Ninh

Cao su SVR3L
25900
Bình Dương – Bến Cát
Cao su SVR3L
25900

Kon Tum – TP.Kon Tum

Cao su SVR3L
25900
Đắk Nông – Đắk Mil
Cao su SVR3L
25900

Quảng Bình – Bố Trạch

Mủ cao su tạp (dạng chén)
8700

Bình Phước – Lộc Ninh

Mủ cao su tạp (dạng chén)
8700
Bình Dương – Bến Cát
Mủ cao su tạp (dạng chén)
8700

Kon Tum – TP.Kon Tum

Mủ cao su tạp (dạng chén)
8700
Đắk Nông – Đắk Mil
Mủ cao su tạp (dạng chén)
8700

Quảng Bình – Bố Trạch

Mủ cao su tạp (dạng chén)
8700
Phú Yên – Sông Hinh

Thuế xuất khẩu một số mặt hàng cao su còn 0%.

Ngày 2/10, Thông tư 111/2014/TT-BTC ngày 18/8/2014 của Bộ Tài chính sửa đổi mức thuế suất XK cao su thuộc nhóm 40.01, 40,02, 40,05 chính thức có hiệu.

Theo đó, mức thuế XK của các mặt hàng có thuế XK là 0% (trước đó là 1%), gồm: Cao su tự nhiên, nhựa cây balata, nhựa két, nhựa cây cúc cao su, nhựa cây họ sacolasea và các loại nhựa tự nhiên tương tự dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải được cô đặc bằng ly tâm hoặc loại khác; cao su tổng hợp và chất thay thế cao su dẫn xuất từ dầu dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải; hỗn hợp của một sản phẩm bất kỳ của nhóm 40.01 với một sản phẩm bất kỳ của nhóm này, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải; cao su hỗn hợp, chưa lưu hóa, ở dạng nguyên sinh hoặc dạng tấm, lá hoặc dải.

NG.Hương

Nguồn: Vinanet/thitruong.vtic.vn, Agromonitor

Nguồn: Vinanet