Hàng hóa |
Giá trong nước
(USD/Tấn) |
Giá xuất khẩu trung bình
(USD/Tấn) |
Giá nhập khẩu
trung bình
(USD/Tấn) |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Tháng 12/08 |
Tháng 12/07 |
Tháng 12/08 |
Tháng 12/07 |
Tháng 12/08 |
Tháng 12/07 |
Tháng 12/08 |
Tháng 12/07 |
Gạo |
200 |
190 |
270 |
255 |
|
|
|
|
Cà phê hạt |
1.160 |
1.090 |
1.720 |
1.470 |
|
|
|
1.329 |
Chè |
1.450 |
1.339 |
1.950 |
1.868 |
|
|
2.197 |
|
Cao su |
1.800 |
1.420 |
2.090 |
1.708 |
1.486 |
1.887 |
|
1.719 |
Hạt tiêu |
2.800 |
2.647 |
3.600 |
2.940 |
|
|
|
|
Ngô
vàng |
150 |
140 |
180 |
185 |
210 |
199 |
|
|
Lạc
nhân |
850 |
654 |
1.020 |
814 |
|
|
|
|
Hạt vừng
Trắng |
800 |
680 |
1.160 |
850 |
1.573 |
1.194 |
|
|
Hạt
vừng đen |
650 |
574 |
900 |
610 |
|
|
|
|
Đậu xanh |
360 |
412 |
600 |
631 |
534 |
624 |
|
|
Đậu
tương |
350 |
310 |
550 |
340 |
550 |
408 |
|
|
Đậu đen |
370 |
420 |
470 |
582 |
537 |
557 |
|
|
Đậu đỏ |
400 |
350 |
520 |
440 |
629 |
567 |
|
|
Hành |
150 |
290 |
180 |
320 |
226 |
454 |
|
|
Tôm
hùm đen |
3.000 |
2.820 |
4.780 |
4.700 |
5.094 |
5.128 |
|
|
Cá
biển
đông
lạnh |
900 |
880 |
1.200 |
1.360 |
1.426 |
1.719 |
|
|
Cua
biển |
1.000 |
1.050 |
2.300 |
2.305 |
2.478 |
2.499 |
|
|
Thép
thanh vằn |
610 |
580 |
690 |
630 |
|
|
|
692 |
Phân
bón (Urea) |
400 |
330 |
420 |
380 |
|
|
|
244 |
Hạt
nhựa |
1.360 |
1.290 |
2.000 |
1.920 |
|
|
1.444 |
1.051 |
Bông nguyên liệu |
450 |
433 |
780 |
747 |
|
|
|
|
Đường |
430 |
465 |
520 |
600 |
|
|
|
|
Xi
măng |
120 |
88 |
135 |
132 |
|
|
85 |
73 |
Giấy |
700 |
618 |
1.500 |
1.555 |
|
|
544 |
454 |
Gỗ Teak
đã xẻ |
2.000 |
1.600 |
2.400 |
1.950 |
2.114 |
2.068 |
|
|
Tình hình biến động giá cả hàng hóa tiêu dùng trên thị trường trong nước Myanmar tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 của một số mặt hàng chủ yếu cụ thể như sau:
Các mặt hàng chủ yếu tăng giá:
Gạo tăng giá 5,6%; Cà phê hạt tăng giá 12,5%; Chè tăng giá 6%; Cao su tăng giá 24,4%; Hạt tiêu tăng giá 14,5%; Ngô vàng tăng giá 1,5%; Lạc nhân tăng giá 27,4%; Hạt vừng trắng tăng giá 28,1%; Hạt vừng đen tăng giá 30,9%; Đậu tương tăng giá 38,5%; Đậu đỏ tăng giá 16,4%; Tôm hùm đen tăng giá 3,4%; Thép thanh vằn tăng giá 7,4%; Phân bón Urea tăng giá 15,5%; Hạt nhựa tăng giá 4,7%; Bông nguyên liệu tăng giá 4,2%; Ximăng tăng giá 15,9%; Giấy tăng giá 1,2%; Gỗ Teak đã xẻ tăng giá 23,9%.
Các mặt hàng chủ yếu giảm giá:
Đậu xanh giảm giá 8% (- 8%); Đậu đen giảm giá 16,2% (- 16,2%); Hành giảm giá 46% (- 46%); Cá biển đông lạnh giảm giá 6,3% (- 6,3%); Cua biển giảm giá 1,6% (- 1,6%); Đường giảm giá 10,8% (- 10,8%).
Như vậy chỉ có sáu mặt hàng chủ yếu giảm giá là Đậu xanh, Đậu đen, Hành, Cá biển đông lạnh, Cua biển và Đường; còn lại các mặt hàng chủ yếu khác đều tăng giá.