(VINANET) – Vàng tiếp tục tăng phiên thứ 4 trong ngày hôm nay 23/3, giao dịch gần mức cao nhất trong 2 tuần, thúc đẩy bởi đồng đô la yếu hơn và sự thận trọng về thời điểm tăng lãi suất của Cục dự trữ liên bang.

Những yếu tố cơ bản

-         Vàng giao ngay tăng 0,3% lên 1.185,35 USD/ounce. Vàng đã tăng lên 1.187,80 USD trong hôm 20/3, mức cao nhất kể từ 6/3, do đồng đô la giảm giá.

-         Đồng đô la bị áp lực giảm kể từ 18/3 khi Fed đưa ra lưu ý thận trọng về sự phục hồi kinh tế của Hoa Kỳ và giảm ước tính đối với mức quỹ liên bang.

-         Thăm dò của Reuters cho thấy sự đồng thuận trong dự đoán của thị trường đối với việc tăng lãi suất của ngân hàng trung ương Hoa Kỳ tăng lên, với đa số các ngân hàng hàng đầu của phố Wall hiện nay dự đoán Fed sẽ trì hoãn tăng lãi suất ít nhất đến tháng 9, và đặt cược tăng lãi suất vào tháng 6 đang mờ đi.

-         Vàng đã giảm xuống mức thấp 4 năm trước cuộc họp của Fed trong tuần trước do lo ngại về Hoa Kỳ tăng lãi suất mà điều này sẽ làm giảm nhu cầu của vàng. Nhưng giá đã phục hồi trở lại.

-         Đồng đô la giao dịch tại châu Á với sự cầm cự, sau khi biến động vài ngày, trong đó nghi ngờ về vị thế tăng giá của đồng bạc xanh này.

-         Mặc dù giá vàng chỉ tăng ít, số liệu cho thấy tâm lý nhà đầu tư không được cải thiện đáng kể.

-         Lượng vàng nắm giữ của quỹ SPDR Gold Trust giảm 0,72% xuống 744,4 tấn trong hôm 20/3 – mức thấp nhất kể từ cuối tháng 1.

-         Theo số liệu của Ủy ban giao dịch hàng hóa kỳ hạn Các quỹ phòng hộ và các nhà quản lý tiền tệ giảm đặt cược tăng giá vàng và bạc kỳ hạn tuần thứ sáu liên tiếp trong tuần trước.

Tin tức thị trường

-         Cổ phiếu châu Á bắt đầu tuần mạnh mẽ sau khi đồng đô la yếu hơn giúp nhiên liệu tăng vững trên phố Wall.

Bảng giá các kim loại quý

Hàng hóa
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Vàng giao ngay
USD/ounce
1185,35
3,17
0,27
Bạc giao ngay
USD/ounce
16,75
0,02
0,12
Platinum giao ngay
USD/ounce
1135,99
1,99
0,18
Palladium giao ngay
USD/ounce
771,97
-4,03
-0,52
Vàng COMEX
USD/ounce
1185
0,4
0,03
Bạc COMEX
USD/ounce
16,755
-0,128
-0,76
Euro
 
1,0804
 
 
DXY
 
97,944
 
 
H.Lan
Nguồn: Vinanet/ Reuters