Giá lúa mì được giao dịch trên Sàn Thương mại Chicago giảm 1% xuống mức 5,50-1/4 bushel, trong khi giá đậu tương giảm 0,1% xuống 11,72-3/4 bushel và giá ngô giảm 0,2% xuống 4,34-1/2 USD/bushel.
Cả ba hợp đồng đều ở gần mức thấp nhất kể từ năm 2020 trong bối cảnh nguồn cung dồi dào.
Các nhà đầu cơ đã giảm vị thế bán ròng lúa mì nhưng vẫn đặt cược lớn vào giá thấp hơn.
Đồng USD Mỹ giữ gần mức cao nhất trong 5 tháng rưỡi, có khả năng làm giảm nhu cầu đối với xuất khẩu nông sản của Mỹ.
Các xung đột giữa Nga và Ukraine có nguy cơ làm gián đoạn hoạt động xuất khẩu của Biển Đen, nhưng ngũ cốc của Nga và Ukraine cho đến nay vẫn tiếp tục được vận chuyển, với khối lượng vận chuyển kỷ lục.
Công ty đường sắt quốc gia Ukraine đã gia hạn lệnh cấm vận chuyển theo hướng cảng Chornomorsk lớn ở Biển Đen cho đến ngày 17/4.
Dữ liệu từ văn phòng nông nghiệp FranceAgriMer cho thấy, tình trạng lúa mì mềm giảm nhẹ tuần thứ hai liên tiếp và vẫn ở mức thấp nhất trong 4 năm.
Nhập khẩu đậu tương của Trung Quốc trong tháng 3 đã giảm xuống 5,54 triệu tấn, mức thấp nhất trong tháng trong 4 năm, do giá cao và lợi nhuận lợn kém đã cản trở việc nghiền nát để tiêu thụ thức ăn chăn nuôi.
Tuy nhiên, nhập khẩu ngũ cốc và hạt có dầu của Trung Quốc dự kiến vẫn duy trì ở mức cao kỷ lục trong năm 2023.
Các nhà phân tích cho biết, các nhà máy chế biến đậu tương của Mỹ đã nghiền nhiều đậu tương hơn trong tháng 3 so với những tháng đã được ghi nhận, mặc dù tốc độ hàng ngày chậm lại một chút so với tháng 2.
Dữ liệu của Bộ Nông nghiệp cho thấy, nông dân Ukraina đã bắt đầu gieo trồng ngô trong năm nay, gieo hạt 120.000 ha đầu tiên kể từ ngày 11/4.

Bảng so sánh giá các mặt hàng ngũ cốc thế giới ngày 15/4/2024

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Đậu tương

(US cent/bushel)

1172,25

-0,06%

-0,68%

-1,20%

-22,64%

Lúa mỳ

(US cent/bushel)

552,60

-0,48%

-2,28%

1,86%

-20,63%

Gạo thô

(USD/cwt)

17,2200

2,44%

6,86%

-3,10%

-0,63%

Lúa mạch

(US cent/bushel)

351,9728

0,56%

6,74%

-1,82%

2,92%

Dầu hướng dương

(USD/tấn)

872,80

-0,31%

-0,25%

4,53%

-14,43%

Hạt cải dầu

(EUR/tấn)

458,75

1,60%

2,92%

4,20%

3,56%

(EUR/tấn)

5825,00

0,00%

0,21%

0,00%

24,09%

Khoai tây

(EUR/100kg)

37,30

0,27%

0,27%

-4,85%

17,67%

Ngô

(US cent/bushel)

434,4968

-0,06%

-0,12%

-0,35%

-35,77%

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters