Hợp đồng lúa mì hoạt động mạnh nhất trên Sàn Thương mại Chicago tăng 0,1% lên mức 5,52 USD/bushel. Giá lúa mì giảm xuống 5,24 USD một bushel vào ngày 11/3, mức thấp nhất kể từ tháng 8/2020.
Giá đậu tương giảm 0,1% xuống 11,56-3/4 bushel và giá ngô giảm 0,2% xuống 4,30-3/4 bushel. Cả hai hợp đồng này đều ở mức thấp gần 4 năm đạt được vào tháng 2, do thị trường được cung cấp đầy đủ.
Đồng USD tăng lên mức mạnh nhất kể từ ngày 2/11 so với rổ tiền tệ, khiến hàng nông sản của Mỹ trở nên đắt hơn đối với người mua bằng các loại tiền tệ khác.
Các nhà phân tích cho biết Giá xuất khẩu lúa mì của Nga ổn định trong tuần trước sau khi tăng trong 4 tuần trước đó.
Nhà tư vấn Sovecon ước tính Nga sẽ xuất khẩu 4,2-4,6 triệu tấn lúa mì trong tháng 4, so với mức cao kỷ lục 4,4 triệu tấn một năm trước. Nga đã xuất khẩu khoảng 4,9 triệu tấn trong tháng 3, mức cao kỷ lục trong bất kỳ tháng 3 nào.
Báo cáo tiến độ vụ mùa hàng tuần của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA) đánh giá 55% vụ lúa mì mùa đông của Mỹ ở trạng thái từ tốt đến xuất sắc, giảm 1% so với tuần trước nhưng vẫn là mức cao nhất vào thời điểm này trong năm kể từ năm 2020.
Xếp hạng lúa mì tương đối cao nhấn mạnh sự thay đổi trong nguồn cung ngũ cốc toàn cầu sang dư thừa sau tình trạng thiếu hụt trong những năm gần đây.
Đối với đậu tương, lượng mưa kéo dài ở khu vực trung tâm nông nghiệp của Argentina làm dấy lên lo ngại về vụ thu hoạch đang bị trì hoãn có thể gây thiệt hại về sản xuất, sàn giao dịch ngũ cốc Rosario cho biết.
Các máy nghiền đậu tương của Mỹ đã chế biến số lượng đậu tương kỷ lục trong tháng 3, mặc dù tốc độ nghiền hàng ngày chậm lại một chút so với mức cao kỷ lục trong tháng 2, theo dữ liệu của Hiệp hội các nhà chế biến hạt có dầu Quốc gia (NOPA).
Ấn Độ cho biết nước này có khả năng nhận được lượng mưa gió mùa trên mức trung bình vào năm 2024, đây là một động lực thúc đẩy tiềm năng cho quốc gia vốn phụ thuộc nhiều vào lượng mưa mùa hè để cung cấp sản lượng nông nghiệp.
USDA xác nhận doanh số bán tư nhân 165.000 tấn ngô Mỹ sang Mexico, bao gồm 135.000 tấn ngô vụ cũ và 30.000 tấn ngô vụ mới.

Bảng so sánh giá các mặt hàng ngũ cốc thế giới ngày 16/4/2024

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Đậu tương

(US cent/bushel)

1157,50

-0,06%

-1,45%

-2,55%

-23,70%

Lúa mỳ

(US cent/bushel)

552,06

0,06%

-1,02%

1,72%

-20,74%

Gạo thô

(USD/cwt)

18,3200

-0,03%

10,26%

3,10%

5,71%

Lúa mạch

(US cent/bushel)

357,5262

1,42%

8,84%

-0,27%

4,54%

Dầu hướng dương

(USD/tấn)

873,10

0,31%

-0,22%

3,33%

-14,40%

Hạt cải dầu

(EUR/tấn)

460,75

0,38%

4,12%

3,95%

0,05%

(EUR/tấn)

6000,00

-2,44%

3,15%

4,11%

27,66%

Khoai tây

(EUR/100kg)

37,30

0,00%

0,00%

-2,10%

8,43%

Ngô

(US cent/bushel)

430,8088

-0,05%

-0,11%

-1,19%

-36,32%

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters