Giá lúa mì và đậu tương tăng cao hơn, mặc dù mức tăng trên thị trường lúa mì bị hạn chế do nguồn cung dồi dào của Nga.
Một nhà giao dịch ở Singapore cho biết, các quỹ đang bù đắp cho các vị thế bán, điều này hỗ trợ một chút cho giá cả. Mùa trồng ngô ở Mỹ đang bắt đầu và bất kỳ rủi ro nào đối với việc trồng ngô do thời tiết bất lợi đều có khả năng hỗ trợ giá.
Hợp đồng ngô tích cực nhất trên Sàn Thương mại Chicago đã tăng 0,2% lên mức 4,32-1/2 USD/bushel, sau khi tăng hơn 1% trong phiên trước đó.
Giá lúa mì tăng 0,1% lên 5,56-1/2 USD/bushel và giá đậu tương cũng tăng 0,1% lên 11,83 USD/bushel.
Các thương nhân đang theo dõi thời tiết vùng Trung Tây trước vụ trồng ngô dự kiến sẽ tăng mạnh trong những tuần tới. Trong khi mưa và tuyết ở vành đai ngô miền trung dự kiến sẽ tăng cường dự trữ độ ẩm cho đất, thì có dự báo nhiệt độ sẽ cao hơn vào cuối tháng này.
Bộ Nông nghiệp Mỹ hôm thứ Hai đã đánh giá vụ lúa mì mùa đông của Mỹ ở mức đầu xuân cao nhất trong 5 năm, và những cơn mưa thúc đẩy mùa màng được dự báo sẽ xảy ra ở vành đai lúa mì vùng đồng bằng phía nam Mỹ.
Công ty tư vấn SovEcon ước tính, xuất khẩu lúa mì khổng lồ từ Nga đã lập kỷ lục trong tháng 3, gây sức ép lên giá toàn cầu.
Tuy nhiên, chính quyền Nga đã tạm dừng xuất khẩu ngũ cốc trên một số tàu của Aston, một trong những nhà kinh doanh ngũ cốc lớn nhất địa phương, hai nguồn tin trong ngành cho biết, mở rộng cuộc điều tra chất lượng vốn đã hạn chế xuất khẩu của một thương nhân lớn khác.
Sự gián đoạn lớn đối với các chuyến hàng của Nga có thể đẩy giá toàn cầu tăng cao.
S&P Global cho biết, hạn hán nghiêm trọng đã buộc Kênh đào Panama, một trong những tuyến đường thương mại nhộn nhịp nhất thế giới, phải hạn chế các chuyến qua lại hàng ngày có thể ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng toàn cầu trong thời kỳ nhu cầu cao.
Phòng xuất khẩu ngũ cốc và ngành hạt có dầu cho biết, xuất khẩu nông sản của Argentina đã tăng lên 1,5 tỷ USD trong tháng 3, tăng 22% so với cùng tháng năm 2023.

Bảng so sánh giá các mặt hàng ngũ cốc thế giới ngày 4/4/2024

Mặt hàng

Hôm nay

So với

hôm qua

So với

1 tuần trước

So với

1 tháng trước

So với

1 năm trước

Đậu tương

(US cent/bushel)

1185,00

0,21%

-0,55%

3,13%

-21,58%

Lúa mỳ

(US cent/bushel)

557,11

0,39%

-0,56%

1,11%

-18,31%

Gạo thô

(USD/cwt)

16,4800

2,55%

0,73%

-8,98%

-2,08%

Lúa mạch

(US cent/bushel)

344,0489

0,02%

-3,63%

-4,96%

1,79%

Dầu hướng dương

(USD/tấn)

855,00

0,00%

0,00%

5,56%

-16,18%

Hạt cải dầu

(EUR/tấn)

448,25

0,62%

1,53%

7,43%

-6,27%

(EUR/tấn)

5813,00

-0,63%

1,11%

-2,19%

23,29%

Khoai tây

(EUR/100kg)

37,00

-0,27%

0,00%

-6,33%

20,92%

Ngô

(US cent/bushel)

433,5295

0,29%

-1,92%

1,71%

-33,58%

Nguồn: VINANET/VITIC/Reuters