Theo Sathia Varqa, đồng sáng lập Palm Oil Analytics có trụ sở tại Singapore, tồn kho ban đầu tăng cao, sản lượng hồi phục mạnh cùng nhập khẩu tăng nhẹ khiến nguồn cung dư thừa so với cầu, thúc đẩy tồn kho dồi dào vào cuối tháng 7.
Xuất khẩu các sản phẩm dầu cọ trong tháng 7/2024 được ước tính tăng 26,1% so với tháng trước đó, đạt 1,52 triệu tấn. Sản lượng dầu cọ thô (CPO) ước đạt 1,82 triệu tấn, tăng 12,7% so với tháng 6/2024.
Tồn kho dầu cọ chính thức của Malaysia trong tháng 6/2024 đạt 1.829.469 tấn cộng với sản lượng (1.820.000 tấn) và nhập khẩu (12.000 tấn) ước tính, đưa tổng nguồn cung dầu cọ của Malaysia trong tháng 7/2024 đạt 3.661.469 tấn. Dựa trên ước tính xuất khẩu trung bình và tồn kho cuối kỳ, mức tiêu thụ nội địa của Malaysia trong tháng 7/2024 ước đạt 333.324 tấn.
Giá dầu cọ kỳ hạn tại Malaysia ngày 7/8/2024 ít thay đổi sau khi đóng cửa ở mức thấp nhất 7 tháng trong phiên trước đó, do đồng ringgit suy yếu bù lại sự sụt giảm của các hợp đồng cạnh tranh trên sàn Đại Liên và Chicago.
Hợp đồng dầu cọ FCPOc3 giao tháng 10/2024 trên sàn Bursa Malaysia đầu phiên giao dịch ngày 7/8 chốt ở 3.704 ringgit (826,05 USD)/tấn.
Trên sàn giao dịch Đại Liên, giá dầu đậu tương DBYcv1 giảm 1,36%, còn giá dầu cọ DCPcv1 giảm 1,77%. Trên sàn thương mại Chicago, giá dầu đậu tương Boc2 của Mỹ giảm 0,2%. Giá dầu cọ chịu ảnh hưởng bởi giá dầu có liên quan khi cạnh tranh thị phần trên thị trường dầu thực vật toàn cầu.
Đồng ringgit của Malaysia giảm 0,38% so với đồng USD. Đồng ringgit suy yếu khiến dầu cọ trở nên rẻ đối với các khách mua nước ngoài.
Đầu phiên giao dịch châu Á, giá dầu thô đã giảm trở lại sau khi tăng 0,03% trong phiên trước, đạt mức 76,5 USD/thùng. Giá dầu thô giảm khiến dầu cọ trở thành lựa chọn kém hấp dẫn hơn cho nguyên liệu diesel sinh học.
Theo nhà phân tích kỹ thuật Wang Tao của Reuters, giá dầu cọ có thể hướng đến mức 3.784 ringgit/tấn.

Bảng chi tiết giá dầu đậu tương các kỳ hạn trên sàn CBOT hôm nay

(Đvt: US cent/lb)

Kỳ hạn

Giá mở cửa

Giá cao

Giá thấp

Giá mới nhất

Giá ngày hôm trước

Tháng 8/24

40,08

40,90

40,08

40,87

41,04

Tháng 9/24

41,03

41,05

40,75

40,84

40,85

Tháng 10/24

40,49

40,51

40,16

40,24

40,26

Tháng 12/24

40,23

40,23

39,85

39,94

39,96

Tháng 1/25

40,20

40,22

40,01

40,07

40,02

Tháng 3/25

40,32

40,35

40,11

40,15

40,18

Tháng 5/25

40,51

40,51

40,36

40,36

40,39

Tháng 7/25

40,63

40,64

40,50

40,50

40,54

Tháng 8/25

40,87

40,92

39,65

40,51

40,73

Tháng 9/25

40,02

40,79

39,59

40,43

40,62

Tháng 10/25

40,00

40,53

39,40

40,21

40,38

Nguồn: Vinanet/VITIC/Tradingcharts, Reuters