Trong 8 mặt hàng đạt kim ngạch nhập khẩu trăm triệu USD, có 1 mặt hàng đạt kim ngạch trên 500 USD là than các loại (540,19 triệu USD); 2 mặt hàng đạt trên 200 USD là ô tô nguyên chiếc các loại (221,55 triệu USD), sắt thép các loại (202,24 triệu USD) và 5 mặt hàng đạt kim ngạch trên 100 USD.
7 tháng đầu năm, Việt Nam nhập khẩu nhiều nhất từ Indonesia mặt hàng khí đốt hóa lỏng, với kim ngạch tăng trưởng mạnh mẽ 134,02% đạt 24,03 triệu USD. Mặt khác giảm nhập khẩu phân bón các loại từ thị trường này khi không nhập mặt hàng này trong tháng 7, và kim ngạch 7 tháng giảm 80,78% chỉ đạt 8,99 triệu USD.
Tính riêng tháng đầu tiên của quý 3/2020, Việt Nam tăng mạnh nhập khẩu một số mặt hàng như: Hàng thủy sản tăng 126,98% (9,42 triệu USD); Sản phẩm từ kim loại thường khác tăng 713,63% (3,87 triệu USD); Sản phẩm từ cao su tăng 254,23%; Bông các loại tăng 254,31%; Sản phẩm khác từ dầu mỏ tăng 162,97%.
Hàng hóa nhập khẩu từ thị trường Indonesia 7T/2020
(Tính toán từ số liệu công bố ngày 12/8/2020 của TCHQ)
ĐVT: USD
Mặt hàng
|
T7/2020
|
So với T6/2020 (%)
|
7T/2020
|
So với cùng kỳ 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
403.424.781
|
8,38
|
2.879.025.508
|
-7,96
|
100
|
Than các loại
|
58.270.868
|
-21,79
|
540.194.929
|
3,01
|
18,76
|
Ô tô nguyên chiếc các loại
|
14.116.160
|
113,19
|
221.548.940
|
-35,27
|
7,7
|
Sắt thép các loại
|
31.511.306
|
23,54
|
202.238.175
|
-9,01
|
7,02
|
Dầu mỡ động thực vật
|
27.466.947
|
2,49
|
170.562.698
|
41,93
|
5,92
|
Kim loại thường khác
|
17.205.427
|
-1,27
|
132.496.517
|
5,25
|
4,6
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
22.920.804
|
64,01
|
122.388.436
|
-1,45
|
4,25
|
Giấy các loại
|
19.803.356
|
54,88
|
116.004.200
|
-3,9
|
4,03
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
19.001.932
|
-41,53
|
110.091.425
|
-33,2
|
3,82
|
Hóa chất
|
14.275.664
|
48,11
|
94.211.754
|
-2,55
|
3,27
|
Linh kiện, phụ tùng ô tô
|
10.424.820
|
15,01
|
87.917.430
|
-31,26
|
3,05
|
Hàng thủy sản
|
9.415.524
|
126,98
|
64.105.633
|
1,25
|
2,23
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
13.279.811
|
33,68
|
63.354.997
|
-17,55
|
2,2
|
Sản phẩm hóa chất
|
8.609.314
|
59,14
|
61.739.506
|
-0,53
|
2,14
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
7.302.375
|
17,09
|
56.568.486
|
-18,36
|
1,96
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
8.897.000
|
19,41
|
47.971.640
|
8,66
|
1,67
|
Vải các loại
|
6.254.779
|
61,16
|
42.617.886
|
17,67
|
1,48
|
Hạt điều
|
|
|
38.681.561
|
40,8
|
1,34
|
Nguyên phụ liệu thuốc lá
|
5.270.095
|
-72,93
|
37.274.944
|
11,9
|
1,29
|
Hàng điện gia dụng và linh kiện
|
4.546.216
|
-36,31
|
36.104.300
|
12,03
|
1,25
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
6.537.185
|
8,84
|
36.103.094
|
-17,19
|
1,25
|
Cao su
|
5.470.015
|
51,67
|
33.749.991
|
36,59
|
1,17
|
Chất thơm, mỹ phẩm và chế phẩm vệ sinh
|
4.219.355
|
22,59
|
28.042.775
|
42,05
|
0,97
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
4.906.869
|
16,67
|
26.211.290
|
36,47
|
0,91
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày
|
3.714.036
|
21,55
|
25.164.654
|
-26,17
|
0,87
|
Khí đốt hóa lỏng
|
2.673.002
|
-20,31
|
24.029.815
|
134,02
|
0,83
|
Dây điện và dây cáp điện
|
2.831.850
|
14,1
|
18.911.075
|
2,66
|
0,66
|
Dược phẩm
|
3.976.358
|
48,44
|
17.215.758
|
-24,15
|
0,6
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
2.061.435
|
24,66
|
14.808.722
|
21,69
|
0,51
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
2.094.804
|
38,6
|
13.013.981
|
4,19
|
0,45
|
Chế phẩm thực phẩm khác
|
1.709.662
|
44,05
|
11.904.891
|
28,3
|
0,41
|
Phân bón các loại
|
|
-100
|
8.988.930
|
-80,78
|
0,31
|
Thuốc trừ sâu và nguyên liệu
|
627.649
|
-76,03
|
8.928.322
|
55,95
|
0,31
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
1.134.600
|
-8,8
|
8.811.099
|
-33,07
|
0,31
|
Sản phẩm từ kim loại thường khác
|
3.873.437
|
713,63
|
6.761.748
|
79,16
|
0,23
|
Sản phẩm từ giấy
|
353.978
|
24,34
|
5.178.036
|
-30,09
|
0,18
|
Sản phẩm từ cao su
|
879.968
|
254,23
|
4.470.073
|
-40,44
|
0,16
|
Bông các loại
|
488.077
|
254,31
|
4.069.861
|
-58,7
|
0,14
|
Sản phẩm khác từ dầu mỏ
|
623.141
|
162,97
|
2.552.489
|
-20,21
|
0,09
|
Hàng hóa khác
|
56.676.965
|
40,68
|
334.035.447
|
-14,26
|
11,6
|