Theo số liệu của Tổng cục Hải quan, trong 3 tháng đầu năm 2025, kim ngạch xuất sang Campuchia đạt 1,3 tỷ USD, tăng 9,3% so với tháng trước.
Hàng dệt may là nhóm ngành hàng dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu sang Campuchia. Trong tháng 3/2025, kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này đạt 83,1 triệu USD, tăng 15,3 so với tháng trước, 3 tháng đầu năm đạt 233,7 triệu USD, tăng 16,8%, chiếm 17,7% tỷ trọng xuất khẩu.
Tiếp đến là xuất khẩu sắt thép các loại, trong tháng 3/2025 đạt 84,8 triệu USD, tăng 13% so với tháng trước, 3 tháng đầu năm đạt 211,2 triệu USD, tăng 15,5%, chiếm 16% tỷ trọng xuất khẩu.
Những mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng trong 3 tháng đầu năm 2025 so với cùng kỳ: Sản phẩm từ sắt thép tăng 54,5%; máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng tăng 75,6%; cà phê tăng 145%; hàng rau quả 60,3%.
Việt Nam và Campuchia có nhiều đặc điểm tương đồng về văn hóa, nhu cầu thị trường, thói quen tiêu dùng. Đây là những yếu tố hết sức thuận lợi để hàng hóa, dịch vụ của Việt Nam được đón nhận tại thị trường Campuchia.
Cùng với các thỏa thuận song phương, những hiệp định, thỏa thuận trong khu vực ASEAN sẽ tiếp tục gắn kết hơn nền kinh tế của Việt Nam và Campuchia.
Không chỉ mang lại cơ hội tiếp cận thị trường của nhau lớn hơn, những thỏa thuận, hiệp định nêu trên sẽ tiếp tục tạo ra nhiều cơ hội cho các nhà đầu tư của Việt Nam, Campuchia và nước thứ ba tận dụng các lợi thế của mỗi nước để mở rộng các hoạt động đầu tư kinh doanh phát triển sản phẩm, phát triển các chuỗi giá trị khu vực để xuất khẩu sang các nước ASEAN, các thị trường khác trên thế giới có FTA.
Số liệu xuất khẩu sang Campuchia 3 tháng đầu năm 2025
(Tính toán số liệu công bố ngày 10/4/2025 của TCHQ)

Mặt hàng

Tháng 3/2025

So với tháng 2/2025(%)

3 T/2025

+/- 3T/2024 (%)

Tỷ trọng (%)

Tổng KNXK (USD)

475.000.964

17,91

1.319.022.913

9,33

100

Hàng dệt, may

83.158.476

15,33

233.796.312

16,82

17,72

Sắt thép các loại

84.843.793

13,02

211.279.462

15,59

16,02

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

38.016.330

30,96

101.979.967

13,74

7,73

Xăng dầu các loại

13.903.231

5,8

54.055.374

-46,42

4,1

Phân bón các loại

14.374.593

15,53

43.162.715

1,6

3,27

Giấy và các sản phẩm từ giấy

16.127.295

19,39

42.949.706

12,32

3,26

Sản phẩm từ chất dẻo

16.886.460

32,8

42.192.484

-15,82

3,2

Sản phẩm từ sắt thép

15.371.613

37,47

40.911.022

54,52

3,1

Thức ăn gia súc và nguyên liệu

11.561.879

-3

33.878.727

11,07

2,57

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

10.672.007

-1,26

30.363.096

75,66

2,3

Kim loại thường khác và sản phẩm

10.261.546

-1,35

29.818.275

-7,6

2,26

Sản phẩm hóa chất

10.468.057

24,09

29.021.897

5,97

2,2

Xơ, sợi dệt các loại

7.509.828

6,56

25.678.435

5,55

1,95

Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc

6.923.825

10,4

18.575.372

10,71

1,41

Dây điện và dây cáp điện

6.033.365

22,49

14.898.335

46,83

1,13

Gỗ và sản phẩm gỗ

5.812.192

65,83

13.887.840

53,84

1,05

Hóa chất

3.629.286

3,98

11.186.680

-8,86

0,85

Phương tiện vận tải và phụ tùng

4.453.968

41,58

11.105.224

45,83

0,84

Hàng thủy sản

2.941.577

-4,02

9.130.652

29,96

0,69

Chất dẻo nguyên liệu

2.482.704

-15,59

8.231.344

10,35

0,62

Gạo

3.592.193

47,45

8.200.654

 

0,62

Hàng rau quả

2.103.749

4,21

6.153.521

60,33

0,47

Cà phê

1.406.524

-0,28

4.013.173

145,06

0,3

Sản phẩm từ cao su

1.162.007

80,9

2.735.435

52,08

0,21

Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ

663.147

36,85

1.668.684

-22,02

0,13

Clanhke và xi măng

655.833

45,64

1.427.659

91,02

0,11

Sản phẩm gốm, sứ

387.742

12,78

1.178.452

-55,47

0,09

Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh

529.460

208,79

903.889

-76,11

0,07

Hàng hóa khác

99.068.286

24,21

286.638.528

11,54

21,73

 

Nguồn: Vinanet/VITIC