Thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, tính từ đầu năm đến hết tháng 5/2018 Việt Nam đã xuất khẩu sang thị trường Nga trên 1 tỷ USD, tăng 29,53% so với cùng kỳ năm trước. tính riêng tháng 5/2018, kim ngạch xuất sang thị trường Nga đạt 257,8 triệu USD, tăng 21,22% so với tháng trước và tăng 51,7% so với tháng 5/2017.
Điện thoại các loại và linh kiện là nhóm hàng đạt kim ngạch cao nhất 512,1 triệu USD, chiếm 50,5% tỷ trọng, tăng 35,08% so với cùng kỳ. Đứng thứ hai là nhóm hàng cà phê, đạt 84,2 triệu USD với 39,8 nghìn tấn, tăng 108,75% về lượng và 76,82% trị giá, mặc dù giá xuất bình quân giảm 15,29% xuống chỉ còn 2.116,60 USD/tấn. Kế đến là nhóm hàng máy vi tính sản phẩm điện tử, tăng 60,2% đạt 65,1 triệu USD.
Ngoài những mặt hàng chính kể trên, Nga còn nhập từ Việt Nam các nhóm hàng khác như: Giày dép, cao su, hạt tiêu…
Nhìn chung, 5 tháng đầu năm 2018, xuất khẩu sang thị trường Nga các mặt hàng đều có tốc độ tăng trưởng, chiếm trên 82,6% và ngược lại nhóm hàng suy giảm kim ngạch chỉ chiếm 17,3%.
Trong cơ cấu nhập khẩu hàng hóa của Nga từ thị trường Việt Nam trong 5 tháng đầu năm 2018 đã có sự thay đổi, nếu như so với cùng kỳ năm 2017 Nga tăng nhập khẩu gạo, máy móc thiết bị và các sản phẩm từ ngũ cốc, thì nay những nhóm hàng này lại sụt giảm, thay vào đó tăng nhập hàng thủ công mỹ nghệ (sản phẩm mây, tre, cói và thảm), sắt thép. Cụ thể: Sản phẩm mây, tre, cói tăng mạnh nhất, gấp 1,5 lần (tức tăng 154,51%) tuy chỉ đạt 540,1 nghìn USD. Nhóm hàng sắt thép tăng 108,4% về lượng và 124,95% trị giá, đạt lần lượt 3,3 nghìn tấn; 3,6 triệu USD giá xuất bình quân đạt 1092,58 USD/tấn, tăng 8,07%.
Ngoài ra, xuất khẩu sản phẩm từ chất dẻo cũng có kim ngạch tăng trưởng khá 83,26% đạt 7,1 triệu USD.
Đối với mặt hàng gạo, 5 tháng đầu năm nay giảm mạnh cả lượng và trị giá, giảm tương ứng 61,14% và 55,32% chỉ với 5,7 nghìn tấn; 2,4 triệu USD, mặc dù giá xuất bình quân tăng 14,97% so với cùng kỳ, lên 434,01 USD/tấn.
Hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Nga 5 tháng 2018
Mặt hàng
|
5T/2018
|
+/- so sánh cùng kỳ 2017 (%)
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
1.013.036.187
|
|
29,53
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
512.142.028
|
|
35,08
|
Cà phê
|
39.807
|
84.255.524
|
108,75
|
76,82
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
65.121.774
|
|
60,2
|
Hàng dệt, may
|
|
55.825.269
|
|
-22,24
|
Giày dép các loại
|
|
40.967.333
|
|
2,39
|
Hàng thủy sản
|
|
36.624.315
|
|
1,57
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
34.756.149
|
|
47,81
|
Hạt điều
|
2.599
|
25.069.991
|
55,72
|
59,46
|
Xăng dầu các loại
|
19.557
|
14.813.608
|
13,12
|
39,31
|
Hàng rau quả
|
|
14.657.011
|
|
3,96
|
Chè
|
6.218
|
9.517.051
|
-16,84
|
-5,33
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
8.854.063
|
|
11,27
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
7.106.805
|
|
83,26
|
Hạt tiêu
|
1.788
|
5.202.835
|
-31,02
|
-61,9
|
Cao su
|
3.433
|
5.147.461
|
82,51
|
33,91
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
4.646.929
|
|
11,93
|
Sắt thép các loại
|
3.349
|
3.659.060
|
108,14
|
124,95
|
Gạo
|
5.716
|
2.480.782
|
-61,14
|
-55,32
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
2.322.444
|
|
25,07
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
1.875.980
|
|
-20,22
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
944.375
|
|
56,78
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
594.749
|
|
14,77
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
|
540.194
|
|
154,51
|
(Vinanet tính toán từ số liệu TCHQ)