Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan, nhập khẩu nhóm hàng thủy sản các loại về Việt Nam tháng 5/2020 tăng 3,4% so với tháng 4/2020, đạt 142,69 triệu USD.
Tính chung trong 5 tháng đầu năm 2020 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 698,97 triệu USD, giảm 4,2% so với cùng kỳ năm 2019, chiếm 0,7% trong tổng kim ngạch nhập khẩu hàng hóa các loại của cả nước.
Thủy sản nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Ấn Độ, chiếm 13,6% trong tổng kim ngạch nhập khẩu thủy sản các loại của cả nước, đạt 95,14 triệu USD, tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước; trong đó riêng tháng 5/2020 đạt 22,13 triệu USD, tăng 89,4% so với tháng 4/2020 nhưng giảm 4,9% so với tháng 5/2019.
Na Uy là thị trường lớn thứ 2 cung cấp thủy sản cho VIệt Nam, chiếm 12% trong tổng kim ngạch, đạt 83,69 triệu USD, giảm 8,5% so với cùng kỳ năm trước; trong đó riêng tháng 5/2020 đạt 19,84 triệu USD, tăng 3,6% so với tháng 4/2020 nhưng giảm 20% so với tháng 5/2019.
Nhập khẩu từ thị trường Đông Nam Á chiếm tỷ trọng 10,7%, đạt gần 74,81 triệu USD, giảm 6%; riêng tháng 5/2020 nhập khẩu từ thị trường này đạt 10,43 triệu USD, giảm 6,9% so với tháng 4/2020 và giảm mạnh 49,9% so với cùng tháng năm trước.
Thủy sản nhập khẩu về Việt Nam có xuất xứ từ Nhật Bản đạt 62,74 triệu USD, chiếm 9%, tăng 23,3%; nhập từ Đài Loan 54,31 triệu USD, tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2019; từ Indonesia giảm 0,2%, đạt 49,72 triệu USD; từ Trung Quốc giảm 21,9%, đạt 47,91triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản trong 5 tháng đầu năm 2020 từ đa số các thị trường giảm kim ngạch so với cùng kỳ năm 2019; trong đó giảm mạnh ở các thị trường như: Singapore giảm 82,6%, đạt 1,1 triệu USD; Ireland giảm 68,3%, đạt 0,72 triệu USD; Philippines giảm 37,2%, đạt 5,13 triệu USD.
Tuy nhiên, nhập khẩu vẫn tăng mạnh ở một vài thị trường như: Myanmar tăng 179,6%, đạt 3,68 triệu USD; Malaysia tăng 98,7%, đạt 5,53 triệu USD; Ba Lan tăng 40,2%, đạt 3,69 triệu USD.
Nhập khẩu thủy sản 5 tháng đầu năm 2020
(Tính toán theo số liệu công bố ngày 13/6/2020)
ĐVT: USD
Thị trường
|
Tháng 5/2020
|
+/- so với tháng 4/2020 (%)
|
5 tháng đầu năm 2020
|
+/- so với cùng kỳ năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Tổng kim ngạch NK
|
142.689.201
|
3,4
|
698.966.922
|
-4,21
|
100
|
Ấn Độ
|
22.128.830
|
89,36
|
95.135.796
|
8,26
|
13,61
|
Na Uy
|
19.835.749
|
3,58
|
83.694.579
|
-8,45
|
11,97
|
Đông Nam Á
|
10.425.902
|
-6,88
|
74.807.937
|
-5,97
|
10,7
|
Nhật Bản
|
11.860.256
|
-10,12
|
62.744.507
|
23,33
|
8,98
|
Đài Loan (TQ)
|
8.623.769
|
3,78
|
54.306.218
|
23,59
|
7,77
|
Indonesia
|
4.776.064
|
-6,48
|
49.721.090
|
-0,22
|
7,11
|
Trung Quốc
|
10.263.927
|
30,24
|
47.906.725
|
-21,94
|
6,85
|
Nga
|
7.699.076
|
-46,87
|
44.057.690
|
7,7
|
6,3
|
Chile
|
9.043.379
|
40,86
|
33.337.743
|
11,51
|
4,77
|
Mỹ
|
6.837.247
|
-1,32
|
29.642.209
|
-22,97
|
4,24
|
EU
|
5.635.363
|
21,47
|
22.508.392
|
-4,23
|
3,22
|
Hàn Quốc
|
3.416.259
|
48,31
|
18.077.602
|
-37,05
|
2,59
|
Đan Mạch
|
3.022.627
|
92,07
|
11.271.150
|
15,75
|
1,61
|
Thái Lan
|
1.760.846
|
25,07
|
9.649.890
|
-13,67
|
1,38
|
Canada
|
1.728.051
|
29,47
|
9.474.461
|
-13,31
|
1,36
|
Anh
|
1.470.606
|
-26,73
|
6.823.072
|
-22,91
|
0,98
|
Malaysia
|
1.170.695
|
-22,22
|
5.525.350
|
98,71
|
0,79
|
Philippines
|
1.652.550
|
10,15
|
5.131.734
|
-37,16
|
0,73
|
Ba Lan
|
944.175
|
-7,89
|
3.690.666
|
40,18
|
0,53
|
Myanmar
|
887.164
|
-24,13
|
3.684.784
|
179,6
|
0,53
|
Singapore
|
178.583
|
-64,73
|
1.095.089
|
-82,57
|
0,16
|
Ireland
|
197.955
|
496,11
|
723.504
|
-68,28
|
0,1
|
Bangladesh
|
191.434
|
|
569.630
|
|
0,08
|