Theo số liệu thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc trong 4 tháng đầu năm 2013 có mức tăng trưởng khá, đạt xấp xỉ 2,2 tỷ USD, tăng 35,7% so với cùng kỳ năm 2012. Tính riêng trong tháng 4/2013, các mặt hàng xuất khẩu sang thị trường Hàn Quốc đạt trị giá trên 550,4 triệu USD.
Trong 4 tháng đầu năm 2013, Việt Nam xuất khẩu sang Hàn Quốc các mặt hàng như dầu thô, dệt may, thủy sản, than đá, gỗ và sản phẩm gỗ, cao su…. Trong đó hàng dệt may là mặt hàng có kim ngạch đạt cao nhất với trị giá 411,2 triệu USD, tăng 45,37% so với cùng kỳ năm trước. Trong thời gian tới, xuất khẩu hàng dệt may sang Hàn Quốc dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng cao, đưa nước này trở thành thị trường lớn của dệt may Việt Nam sau Mỹ, EU và Nhật Bản.
Đứng thứ hai về kim ngạch sau dệt may là dầu thô, đạt 396,7 triệu USD, tăng 366,2% so với cùng kỳ năm 2012. Ngoài ra, một số mặt hàng có kim ngạch tăng trưởng trong 4 tháng đầu năm 2013 so với cùng kỳ năm trước như giày dép các loại tăng 31,3%, cà phê tăng 19,7%, gỗ và sản phẩm gỗ tăng 60,9%,… Tuy nhiên, một số mặt hàng có kim ngạch sụt giảm so với cùng kỳ năm 2012 như cao su, hàng thủy sản, điện thoại các loại và linh kiện… Nhìn chung trong 4 tháng đầu năm 2013, kim ngạch xuất khẩu sang Hàn Quốc đều tăng trưởng ở hầu khắp các mặt hàng.
Việt Nam hiện trở thành nước xuất khẩu lớn thứ 4 sang Hàn Quốc, còn Hàn Quốc là nước đứng thứ 2 nhập khẩu vào Việt Nam. Kim ngạch thương mại giữa hai nước năm 2012 đạt 21,675 tỷ USD, trong đó kim ngạch xuất khẩu từ Việt Nam sang Hàn Quốc đạt 15,956 tỷ USD với các mặt hàng như nguyên liệu khoáng sản, nguyên phụ liệu dệt may, sản phẩm sợi, đồ dùng cá nhân, mỹ phẩm, thủy sản, thực phẩm, lao động…
Số liệu xuất khẩu hàng hóa Việt Nam sang Hàn Quốc tháng 4 và 4 tháng đầu năm 2013
ĐVT: USD
Mặt hàng xuất khẩu
|
4T/2012
|
4T/2013
|
So 4T/2013 với 4T/2012
|
|
Trị giá (USD)
|
Trị giá (USD)
|
(% +/-)
|
Tổng KN
|
1.618.889.659
|
2.197.154.330
|
35,7
|
Hàng dệt, may
|
291.365.833
|
411.268.743
|
41,2
|
Dầu thô
|
85.088.326
|
396.712.365
|
366,2
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
259.207.371
|
317.549.501
|
22,5
|
Hàng thủy sản
|
147.816.646
|
117.991.071
|
-20,2
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
63.611.421
|
102.350.118
|
60,9
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
40.666.006
|
95.537.257
|
134,9
|
Xơ, sợi dệt các loại
|
80.354.959
|
79.419.994
|
-1,2
|
Giày dép các loại
|
56.133.671
|
73.686.038
|
31,3
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác
|
65.645.983
|
57.807.859
|
-11,9
|
Xăng dầu các loại
|
25.957.144
|
48.143.525
|
85,5
|
Sắn và các sản phẩm từ sắn
|
20.227.328
|
29.366.394
|
45,2
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
18.467.266
|
27.998.575
|
51,6
|
Cao su
|
34.641.455
|
26.292.955
|
-24,1
|
Cà phê
|
21.616.411
|
25.872.375
|
19,7
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
18.581.986
|
22.600.968
|
21,6
|
Than đá
|
40.516.954
|
21.149.093
|
-47,8
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
29.219.655
|
20.069.036
|
-31,3
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
16.615.410
|
15.097.722
|
-9,1
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
9.943.724
|
12.971.678
|
30,5
|
Hàng rau quả
|
6.325.705
|
9.834.895
|
55,5
|
Dây điện và dây cáp điện
|
7.975.405
|
9.099.698
|
14,1
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
6.745.868
|
8.986.226
|
33,2
|
Sản phẩm từ cao su
|
7.171.687
|
8.654.772
|
20,7
|
Sản phẩm hóa chất
|
14.604.591
|
7.548.002
|
-48,3
|
Hạt tiêu
|
6.290.089
|
7.395.838
|
17,6
|
Sắt thép các loại
|
11.530.802
|
5.964.333
|
-48,3
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
4.751.284
|
5.008.446
|
5,4
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
3.854.408
|
3.990.513
|
3,5
|
Hóa chất
|
5.864.130
|
3.173.011
|
-45,9
|
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm
|
1.787.918
|
2.237.771
|
25,2
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
2.041.000
|
1.783.718
|
-12,6
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.078.457
|
1.748.698
|
62,1
|
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm
|
1.326.682
|
1.468.830
|
10,7
|
Quặng và khoáng sản khác
|
1.398.013
|
226.840
|
-83,8
|