Theo số liệu từ Cục Hải quan, xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5/2025 đạt 26,3 nghìn tấn, thu về 182,2 triệu USD, giảm 0,4% về lượng và giảm 1,0% về trị giá so với tháng 4/2025; giảm 15,3% về lượng nhưng tăng 30,6% về trị giá so với tháng 5/2024. Giá trung bình xuất khẩu hạt tiêu của Việt Nam trong tháng 5/2025 đạt 6.923 USD/tấn, giảm 0,6% so với tháng 4/2025, nhưng tăng 54,3% so với tháng 5/2024.
Dự kiến Indonesia sẽ bước vào mùa thu hoạch từ tháng 7 đến tháng 8 tới. Tuy nhiên, các đánh giá sơ bộ cho thấy sản lượng năm nay có thể giảm 20–30% so với năm 2024 do ảnh hưởng tiêu cực từ biến đổi khí hậu. Ngược lại, sản lượng hạt tiêu tại Brazil được dự báo tăng khoảng 20% so với năm 2024, tương đương mức tăng khoảng 15.000 tấn.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) điều chỉnh tăng 0,17% đối với giá tiêu đen Lampung - Indonesia (7.526 USD/tấn) và 0,18% đối với giá tiêu trắng Muntok – Indonesia (10.167 USD/tấn). Tiêu đen Brazil ASTA 570 ở mức 6.175 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA có giá 9.100 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA chốt ở 11.850 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.300 USD/tấn đối với loại 500 g/l và mức 6.400 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt ở 9.300 USD/tấn.
Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày
Loại hạt tiêu
|
Giá cả
(Đơn vị: USD/tấn)
|
Thay đổi
(%)
|
Tiêu đen Lampung - Indonesia
|
7.526
|
+0,17
|
Tiêu trắng Muntok - Indonesia
|
10.167
|
+0,18
|
Tiêu đen Brazil ASTA 570
|
6.175
|
-
|
Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA
|
9.100
|
-
|
Tiêu trắng Malaysia ASTA
|
11.850
|
-
|
Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam
|
6.300
|
-
|
Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam
|
6.400
|
-
|
Tiêu trắng Việt Nam ASTA
|
9.300
|
-
|
Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.