Ngành hạt tiêu Việt Nam đang dần phục hồi sau giai đoạn suy giảm. Đến cuối năm 2024, diện tích chỉ còn khoảng 110.500 ha nhưng năng suất đạt 26 tạ/ha - gần gấp đôi mức trung bình thế giới, giúp sản lượng duy trì quanh 200.000 tấn. Tại Gia Lai, hơn 6.100 ha đang thu hoạch với năng suất khoảng 3,5 tấn/ha, cùng sự mở rộng diện tích đạt tiêu chuẩn VietGAP, Organic và Rainforest.
Tình hình thời tiết cuối năm 2025 gây nhiều áp lực khi bão số 13 đã làm ngập úng và gãy đổ hơn 11.800 ha cây trồng tại Gia Lai. Riêng các cây hạt tiêu, cà phê, chuối và chanh dây thiệt hại gần 49 ha, với giá trị ước tính hàng trăm tỷ đồng. Một số khu vực sản xuất khác cũng chịu ảnh hưởng, khiến nhiều chuyên gia lo ngại sản lượng sau Tết có thể sụt giảm, dẫn nguồn DNVN.
Theo số liệu từ Hải quan Việt Nam, trong nửa đầu tháng 11/2025, các doanh nghiệp tiếp tục xuất khẩu hơn 8.203 tấn hạt tiêu, thu về gần 52,85 triệu USD. Lũy kế đến ngày 15/11/2025, nước ta đã xuất khẩu khoảng 213.432 tấn hạt tiêu các loại, giá trị đạt hơn 1,44 tỷ USD. Chuyên gia ngành hàng hạt tiêu Hoàng Phước Bính nhận định, hạt tiêu Việt Nam có thể lập kỷ lục lịch sử trong xuất khẩu nhờ giá mặt hàng này tăng cao. Theo tính toán của vị chuyên gia này, chu kỳ tăng giá có thể kéo dài hơn 10 năm. Giá hạt tiêu tại thị trường nội địa năm tới có thể cán mốc 200.000 đồng/kg.
Hiệp hội Hạt tiêu Quốc tế (IPC) hôm nay chưa có điều chỉnh mới. Giá tiêu đen Lampung - Indonesia ở 7.095 USD/tấn; giá tiêu trắng Muntok – Indonesia chốt tại 9.673 USD/tấn. Tiêu đen Brazil ASTA có giá 6.175 USD/tấn; tiêu đen Kuching Malaysia ASTA ở 9.200 USD/tấn; tiêu trắng Malaysia ASTA chốt mức 12.300 USD/tấn. Giá tiêu đen của Việt Nam đứng ở mức thấp nhất là 6.400 USD/tấn đối với loại 500 g/l, và mức 6.600 USD/tấn với loại 550 g/l. Giá hạt tiêu trắng xuất khẩu chốt tại 9.050 USD/tấn.

Bảng giá hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng hàng ngày

Loại hạt tiêu

Giá cả

(Đơn vị: USD/tấn)

Thay đổi

(%)

Tiêu đen Lampung - Indonesia

7.104

-

Tiêu trắng Muntok - Indonesia

9.673

-

Tiêu đen Brazil ASTA 570

6.175

-

Tiêu đen Kuching Malaysia ASTA

9.200

-

Tiêu trắng Malaysia ASTA

12.300

-

Tiêu đen loại 500 g/l Việt Nam

6.400

-

Tiêu đen loại 550 g/l Việt Nam

6.600

-

Tiêu trắng Việt Nam ASTA

9.050

-

Lưu ý: Các giá trên chỉ mang tính chất tham khảo, mức giá thực tế sẽ có sự chênh lệch theo từng địa phương, phương thức vận chuyển, phương thức thanh toán, khối lượng giao dịch… Quý độc giả vui lòng liên hệ đến các doanh nghiệp, đại lý kinh doanh hạt tiêu gần nhất để được tư vấn cụ thể.

Nguồn: Vinanet/VITIC, IPC, DN&KD