Ngày 13/11/2018 Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 22.727 đồng tăng 2 đồng so với ngày hôm qua 12/11/2018.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 22.700 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.357 đồng (không đổi).
Các ngân hàng thương mại, sáng nay, lúc 9h00 giá mua - bán USD như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết ở mức 23.255 - 23.345 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng ở cả 2 chiều; BIDV, giá USD cũng đang được niêm yết ở mức 23.255 - 23.345 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng ở cả 2 chiều; Vietinbank, giá đồng bạc xanh được niêm yết ở mức 23.251 - 23.351 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 31 đồng ở cả 2 chiều và tại ngân hàng Techcombank niêm yết giá đồng USD ở mức 23.235 - 23.345 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 15 đồng ở chiều mua vào và tăng 10 đồng ở chiều bán ra so với ngày hôm qua 12/11/2018.
Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN
Tỷ giá áp dụng cho ngày 13/11/2018
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Mua
|
Bán
|
USD
|
Đô la Mỹ
|
22.700
|
23.359
|
EUR
|
Đồng Euro
|
24.757
|
26.288
|
JPY
|
Yên Nhật
|
194
|
206
|
GBP
|
Bảng Anh
|
28.825
|
30.108
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
21.825
|
23.175
|
AUD
|
Đô la Úc
|
15.822
|
16.801
|
CAD
|
Đô la Canada
|
16.655
|
17.676
|
Tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam với một số ngoại tệ để xác định trị giá tính thuế
Ngân hàng Nhà nước thông báo tỷ giá tính chéo của Đồng Việt Nam so với một số ngoại tệ áp dụng tính thuế xuất khẩu và thuế nhập khẩu có hiệu lực kể từ ngày 08/11/2018 đến 14/11/2018 như sau:
STT
|
Ngoại tệ
|
Tên ngoại tệ
|
Tỷ giá
|
1
|
EUR
|
Đồng Euro
|
26.086,05
|
2
|
JPY
|
Yên Nhật
|
200,96
|
3
|
GBP
|
Bảng Anh
|
29.895,1
|
4
|
CHF
|
Phơ răng Thuỵ Sĩ
|
22.770,26
|
5
|
AUD
|
Đô la Úc
|
16.542,98
|
6
|
CAD
|
Đô la Canada
|
17.347,53
|
7
|
SEK
|
Curon Thuỵ Điển
|
2.527,72
|
8
|
NOK
|
Curon Nauy
|
2.733,35
|
9
|
DKK
|
Curon Đan Mạch
|
3.498,13
|
10
|
RUB
|
Rúp Nga
|
344,41
|
11
|
NZD
|
Đô la Newzealand
|
15.395,27
|
12
|
HKD
|
Đô la Hồng Công
|
2.902,22
|
13
|
SGD
|
Đô la Singapore
|
16.595,11
|
14
|
MYR
|
Ringít Malaysia
|
5.452,74
|
15
|
THB
|
Bath Thái
|
692,9
|
16
|
IDR
|
Rupiah Inđônêsia
|
1,56
|
17
|
WON
|
Won Hàn Quốc
|
20,29
|
18
|
INR
|
Rupee Ấn độ
|
313,26
|
19
|
TWD
|
Đô la Đài Loan
|
742,74
|
20
|
CNY
|
Nhân dân tệ TQuốc
|
3.284,15
|
21
|
KHR
|
Riêl Cămpuchia
|
5,71
|
22
|
LAK
|
Kíp Lào
|
2,66
|
23
|
MOP
|
Pataca Macao
|
2.817,63
|
24
|
TRY
|
Thổ Nhĩ Kỳ
|
4.252,81
|
25
|
BRL
|
Rin Brazin
|
6.042,17
|
26
|
PLN
|
Đồng Zloty Ba Lan
|
6.069,92
|
Trên thị trường tự do, lúc 09h40 giá USD niêm yết ở mức mua vào là 23.450 đồng/USD và bán ra là 23.470 đồng/USD, giảm 5 đồng ở chiều mua vào và tăng 5 đồng ở chiều bán ra so với chiều ngày 12/11/2018.
Diễn biến giá USD trên thị trường tự do
Thế giới
Đầu phiên giao dịch ngày 13/11/2018 (giờ Việt Nam), trên thị trường thế giới, tỷ giá ngoại tệ biến động mạnh. Chỉ số US Dollar Index (DXY), đo lường biến động đồng bạc xanh với 6 đồng tiền chủ chốt (EUR, JPY, GBP, CAD, SEK, CHF) đứng ở mức 97,45 điểm.
USD đứng ở mức: 1 euro đổi 1,1263 USD; 113,89 yen đổi 1 USD và 1,2871 USD đổi 1 bảng Anh.
Đêm qua, đồng USD trên thị trường quốc tế tăng bùng nổ và lên mức cao nhất trong hơn 1 năm qua. Đồng euro và bảng Anh tụt giảm. Diễn biến này khiến tổng thống Mỹ Donald Trump lo ngại.
Đồng bạc xanh tăng mạnh sau khi Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) phát đi những tín hiệu rõ ràng cho thấy cơ quan này sẽ tiếp tục thực thi chính sách tiền tệ thắt chặt để đảm bảo nền kinh tế Mỹ phát triển bền vững, tránh những cú sốc có thể xảy ra trong tương lai.
Chỉ số DXY đo lường sức mạnh của đồng tiền của Mỹ so với rổ 6 đồng tiền chủ chốt khác tăng vọt thêm 0,5% lên mức cao kỷ lục trong nhiều tháng qua: 97,45 điểm.
Đồng USD lên mức đỉnh 16 tháng khiến ngay sau khi ngân hàng Trung ương Mỹ tiếp tục đặt niềm tin vào nền kinh tế Mỹ sau khi chính phủ Mỹ công bố các số liệu vĩ mô tích cực. Khả năng tăng lãi suất trong tháng 12 tới là rất cao và Fed có thể sẽ nâng lãi suất thêm ít nhất hai lần nữa vào giữa năm 2019.
Thông báo chính thức mới nhất của Fed cho biết thị trường lao động Mỹ đang tiếp tục “khỏe mạnh” và hoạt động kinh tế gia tăng mạnh, từ đó Fed quyết định giữ nguyên lãi suất trong cuộc họp kỳ này và không có dấu hiệu gì cho thấy sẽ thay đổi lộ trình nâng lãi suất.
Trên thị trường, có 68/100 đồng tiền hàng đầu theo giá trị thị trường giảm giá. Trong đó Nem là đồng tiền tăng mạnh nhất trong 24 giờ qua với tỉ lệ tăng trưởng 16,81%.
Trong top 10, có 8/10 đồng tiền giảm giá so với 24 giờ trước.
Ethereum giảm 0,29% xuống 209,92 USD. Ripple tăng 2,79% lên 0,5172 USD, đây cũng là mức tăng cao nhất trong top 10 hôm nay.
Bitcoin cash giảm 1,69% xuống 518,34 USD. Mất giá nhiều nhất trong 24 giờ qua của nhóm này là stellar, giảm 2,15% còn 0,2678 USD.
Tổng giá trị thị trường tiền kỹ thuật số ghi nhận vào thời điểm 6h27 ở mức 211,89 tỉ USD, không có nhiều khác biệt so với sáng hôm qua.
Khối lượng giao dịch 24 giờ của thị trường đạt 13,2 tỉ USD, tăng 8,4% so với ngày 12/11/2018.