Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.185 VND/USD (tăng 5 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.175 - 23.831 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 6 đồng giá bán.
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là trong khoảng 22.489 - 23.881 VND/USD. Tỷ giá USD các NHTM như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.060 – 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán.
Đông Á niêm yết 23.120 - 23.250 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 30 đồng giá mua nhưng giảm 10 đồng giá bán.
Techcombank niêm yết 23.067 - 23.267 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 53 đồng giá mua nhưng tăng 17 đồng giá bán.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.038 - 23.268 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 52 đồng giá mua và giảm 2 đồng giá bán.
BIDV niêm yết 23.090 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 23 đồng giá mua và tăng 3 đồng giá bán.
HSBC niêm yết 23.090 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 20 đồng giá mua nhưng không đổi giá bán.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.190 đồng/USD và bán ra 23.220 đồng/USD, tăng 20 đồng cả giá mua và giá bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 10h30 có 3 ngoại tệ tăng giá, 10 ngoại tệ giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 10 ngoại tệ tăng giá và 11 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 23/10/2020

ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

16.127,02 (-68,06)

16.259,01 (-52,85)

16.733,13 (-36,92)

Đô la Canada

CAD

17.275,32 (-34,68)

17.413,05 (-25,26)

17.888,80 (+39,38)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.679,92 (-240,12)

25.270,41 (-35,20)

25.462,01 (-249,76)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.415,06 (+453,53)

3.431,89 (+139,10)

3.534,81 (+66,77)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.633,55 (+7,22)

3.756,56 (-38,77)

Euro

EUR

26.975,89 (-93,63)

27.112,10 (-77,87)

28.014,34 (+116,41)

Bảng Anh

GBP

29.853,20 (-60,97)

30.047,98 (-66,94)

30.836,87 (+71,85)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.824,61 (+18,35)

2.937,91 (+11,03)

3.024,64 (-35,62)

Rupee Ấn Độ

INR

0

314,22 (+1,61)

326,55 (+1,78)

Yên Nhật

JPY

216,11 (-1,03)

217,86 (-0,82)

225,13 (+0,41)

Won Hàn Quốc

KRW

18,22 (-0,34)

19,53 (+0,09)

22,52 (+0,35)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.666,73

78.635,76

Ringit Malaysia

MYR

5.240,02

5.526,59 (+39,86)

5.682,91 (-49,77)

Krone Na Uy

NOK

0

2.470,10 (+3,26)

2.554,60 (-23,36)

Rúp Nga

RUB

0

287,44 (+3,13)

342,69 (-13,25)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.165,68

6.407,61

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.610,58 (+95,75)

2.688,35 (-31,66)

Đô la Singapore

SGD

16.742,15 (-60,84)

16.862,38 (-46)

17.331,99 (+24,14)

Bạc Thái

THB

691,20 (-3,15)

723,42 (+2,92)

763,33 (-6,53)

Đô la Mỹ

USD

23.077,50 (-3,57)

23.094,17 (-2,26)

23.265,83 (+1,05)

Kip Lào

LAK

0

2,31 (-0,02)

2,75 (+0,02)

Ðô la New Zealand

NZD

15.201,67 (+30,42)

15.285 (+1,522,96)

15.611 (-77)

Đô la Đài Loan

TWD

732,61

0 (-788)

828,99 (-27,50)

Tỷ giá USD thế giới tăng

USD Index tăng 0,38% lên 92,950 điểm vào lúc 6h35 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,05% lên 1,1822. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,02% xuống 1,3078. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,09% lên 104,91.

Tỷ giá USD tăng từ mức thấp nhất trong 7 tuần khi hi vọng về một gói tài chính ở Mỹ trước cuộc bầu cử tháng 11 lại sụp đổ và sự gia tăng các trường hợp COVID-19 trên toàn cầu đã thúc đẩy nhu cầu đối với các tài sản an toàn.

Trong các phiên giao dịch gần đây, tiến triển về một thỏa thuận kích thích kinh tế Mỹ đã củng cố tâm lí trên thị trường thế giới và tăng nhu cầu đối với các tài sản rủi ro hơn, gây áp lực lên đồng bạc xanh. Tuy nhiên, áp lực lên tiền tệ đã giảm bớt sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump cáo buộc các đảng viên Dân chủ không sẵn sàng tạo ra một thỏa hiệp có thể chấp nhận được.

Bên cạnh đó, việc châu Âu chứng kiến số ca nhiễm COVID-19 tăng cao kỉ lục, trong đó Tây Ban Nha trở thành quốc gia Tây Âu đầu tiên vượt quá 1 triệu ca nhiễm, đã làm tăng thêm sự thận trọng trên thị trường thế giới.

Derek Halpenny, Giám đốc nghiên cứu của MUFG, cho biết một loạt các sự kiện rủi ro đang và sẽ hỗ trợ đồng USD.

Thị trường tiền tệ nhìn chung đã dịu đi khi các nhà đầu tư chờ đợi động lực mới, ví dụ như cuộc tranh luận cuối cùng giữa Tổng thống Trump và đối thủ đảng Dân chủ Joe Biden sắp diễn ra.

Nhà phân tích Esther Reichelt của Commerzbank FX nhận định cuộc bầu cử Tổng thống Mỹ chỉ còn 12 ngày nữa, và không ai muốn cam kết quá nhiều vào một xu hướng cụ thể về đồng bạc xanh.

Ở một diễn biến khác, đồng bảng Anh đạt mức cao nhất trong 6 tuần trong bối cảnh lạc quan về thỏa thuận Brexit.

Tỷ giá USD so với đô la Úc tăng 0,3%, trong khi đồng đô la New Zealand tăng mạnh lên mức 0,6658 USD. Ngoài ra, đồng nhân dân tệ của Trung Quốc đã rời khỏi mức cao nhất trong 27 tháng do các dấu hiệu cho thấy các nhà chức trách đang ngày càng cảnh giác trước mức tăng nhanh gần đây của đồng tiền này.


Nguồn: VITIC