Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.180 VND/USD (giảm 5 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN ở mức 22.175 - 23.825 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 6 đồng giá bán.
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là trong khoảng 22.485 - 23.875 VND/USD. Tỷ giá USD các NHTM như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.060 – 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán.
Đông Á niêm yết 23.120 - 23.250 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 30 đồng giá mua nhưng giảm 10 đồng giá bán.
Techcombank niêm yết 23.069 - 23.269 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 51 đồng giá mua nhưng tăng 19 đồng giá bán.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.041 - 23.271 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 49 đồng giá mua nhưng tăng 1 đồng giá bán.
BIDV niêm yết 23.090 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 21 đồng giá mua và tăng 1 đồng giá bán.
HSBC niêm yết 23.090 - 23.270 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 20 đồng giá mua nhưng không đổi giá bán.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.170 đồng/USD và bán ra 23.200 đồng/USD, giảm 20 đồng cả giá mua và giá bán so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 10h có 3 ngoại tệ tăng giá, 10 ngoại tệ giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 10 ngoại tệ tăng giá và 11 ngoại tệ giảm giá.

Tỷ giá ngoại tệ 22/10/2020

ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

16.070,17 (-63,04)

16.203,37 (-46,86)

16.674,74 (-32,08)

Đô la Canada

CAD

17.340,55 (-32,90)

17.478,89 (-23,42)

17.957,17 (+41,81)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.711,63 (-233,18)

25.314,11 (-23,51

25.493,87 (-240,92)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.402,22 (+447,11)

3.435,40 (+137,31)

3.538,21 (+64,95)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.633,91 (+8,76)

3.756,87 (-37,05)

Euro

EUR

26.984,20 (-87,10)

27.118,87 (-72,22)

28.020,59 (+122,12)

Bảng Anh

GBP

29.582,93 (-61,88)

29.775,56 (-58,68)

30.559,89 (+59,33)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.824,61 (+18,35)

2.937,91 (+11,03)

3.024,64 (-35,71)

Rupee Ấn Độ

INR

0

314,87 (+1,94)

327,22 (+2,11)

Yên Nhật

JPY

215,16 (-0,97)

216,91 (-0,74)

224,01 (+0,40)

Won Hàn Quốc

KRW

18,23 (-0,32)

19,54 (+0,25)

22,53 (+0,48)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.592,52

78.558,64

Ringit Malaysia

MYR

5.246,34

5.531,60 (+42,87)

5.688,84 (-47,29)

Krone Na Uy

NOK

0

2.470,21 (-9,19)

2.554,98 (-38,61)

Rúp Nga

RUB

0

285,77 (+3,27)

340,89 (-12,58)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.165,68

6.407,61

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.617,14 (+98,58)

2.694,98 (-29,75)

Đô la Singapore

SGD

16.752,55 (-55,33)

16.872,95 (-40,38)

17.342,94 (+30,25)

Bạc Thái

THB

691,22 (-3,25)

723,61 2,92)

763,57 (-6,54)

Đô la Mỹ

USD

23.078,33 (-3,17)

23.095 (-1,86)

23.266,67 (+1,45)

Kip Lào

LAK

0

2,30 (-0,03)

2,75 (+0,01)

Ðô la New Zealand

NZD

15.116 (+37,50)

15.195,50 (+1.510,96)

15.525 (-81,71)

Đô la Đài Loan

TWD

732,89

0 (-766)

829,31 (-16,35)

Tỷ giá USD thế giới giảm
USD Index giảm 0,45% xuống 92,635 điểm vào lúc 6h35 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,07% xuống 1,1852. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,12% xuống 1,2818. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,10% lên 104,66.
Theo Reuters, tỷ giá USD rơi xuống mức thấp nhất trong 7 tuần sau khi Tổng thống Mỹ Donald Trump và Chủ tịch Hạ viện Nancy Pelosi tăng cường hi vọng về một gói kích thích tài chính lớn, khiến một số nhà giao dịch quay sang đầu tư vào các loại tiền tệ rủi ro hơn.
Axel Merk, Giám đốc danh mục đầu tư của Merk Hard Currency Fund tại Palo Alto, California cho biết giới phân tích đang dự đoán xu hướng đi xuống của đồng bạc xanh
Động thái suy yếu của tỷ giá USD diễn ra khi Nhà Trắng và các thành viên đảng Dân chủ trong Quốc hội Mỹ tiến gần hơn đến thỏa thuận về gói hỗ trợ kinh tế mới vào thứ Ba (20/10) khi ông Trump tuyên bố sẵn sàng chấp nhận một dự luật viện trợ lớn bất chấp sự phản đối trong Đảng Cộng hòa.
Pelosi, nhà lãnh đạo đảng Dân chủ, sau đó cho biết bà lạc quan về cơ hội đạt được một sự đồng thuận về chính sách kích thích mới bất chấp sự phản đối từ các đảng viên Cộng hòa ở Thượng viện. Tuy nhiên bà thừa nhận rằng thỏa thuận có thể không được thông qua cho đến sau cuộc bầu cử.
Thống đốc Cục Dự trữ Liên bang (Fed) Lael Brainard cho biết, sự phục hồi kinh tế đang không đồng đều và không chắc chắn, do đó sẽ cần sự hỗ trợ liên tục từ chính phủ để thúc đẩy sự tăng trưởng một cách rộng rãi và bền vững.
Trên thị trường, đồng yen Nhật đã ghi nhận mức tăng mạnh nhất trong 4 tuần so với USD. Ông Merk nhận định lãi suất thực ở Nhật Bản hiện đang cao nhất trong khối G10. Trong khi đó, Fed cam kết giữ lãi suất ở mức thấp cho đến khi nền kinh tế Mỹ hồi phục, vì vậy lãi suất thực của quốc gia này sẽ giảm mạnh và nhanh hơn nữa so với các nước khác, cùng với đó là đồng bạc xanh sẽ suy yếu hơn nữa. Ở một diễn biến khác, đồng đô la Úc và New Zealand đều tănglần lượt 1,11% và 1,32% so với USD.
Đồng nhân dân tệ của Trung Quốc cũng tăng mạnh, trong cả giao dịch quốc tế và trong nước, nhờ sự chỉ đạo chặt chẽ của ngân hàng trung ương và dữ liệu gần đây cho thấy sự phục hồi bền vững tại quốc gia này. Bên cạnh đó, đồng bảng Anh đã tăng lên mức cao nhất trong 6 tuần so với đồng bạc xanh sau khi trưởng đoàn đàm phán Brexit của Anh David Frost cho biết các cuộc đàm phán với Liên minh châu Âu sẽ tiếp tục vào chiều ngày 22/10. Các nhà phân tích của ANZ cho biết đồng bảng Anh tăng mạnh sau tin tức này và không thể loại trừ mức tăng thêm trong thời gian tới, bất chấp khả năng lãi suất của Anh sẽ âm trong năm tới và chính phủ bỏ kế hoạch chi tiêu công 3 năm.

Nguồn: VITIC