Dẫn nguồn tin từ TTXVN, ngày 22/11, Bộ Thương mại và Công nghiệp Singapore - MTI công bố báo cáo cho biết, kinh tế nước này đạt mức tăng trưởng 2,2% trong quý III vừa qua. Với mức tăng trưởng này, tăng trưởng kinh tế cả năm 2018 của Singapore dự báo sẽ dao động trong khoảng 3-3,5%.
Chỉ số tăng trưởng trên thấp hơn cả dự báo của MTI và kết quả thăm dò của Reuters trước đó, do mức tăng trưởng của các ngành chủ chốt đều sụt giảm. Ngành chế tạo tăng trưởng 3,5%, thấp hơn nhiều so với mức 10,7% của quý II/2018.
Ngành dịch vụ cũng chỉ đạt mức tăng trưởng 0,5%, trong khi đó quý trước tăng trưởng 1,5%. Ngành xây dựng có cải thiện nhưng vẫn trên đà sụt giảm, ở mức 2,3%, thấp hơn mức 4,2% của quý II/2018.
Tuy vậy, xuất khẩu phi dầu mỏ (NODX) của Singapore trong quý III/2018 vẫn tiếp tục duy trì đà tăng trưởng mạnh. Theo số liệu công bố cùng ngày của Cơ quan Doanh nghiệp quốc tế Singapore (IE), NODX của nước này quý vừa qua tăng 8% so với cùng kỳ năm trước.
Quý II/2018, NODX của Singapore tăng 9,3%. Theo đó, mức dự báo tăng trưởng NODX cả năm của Singapore được điều chỉnh giảm từ 5,5-6% xuống 2,5-3,5%.
Do tác động của môi trường kinh tế toàn cầu cùng sự tăng trưởng chậm lại của các nền kinh tế lớn trên thế giới, MTI dự báo kinh tế Singapore năm 2019 sẽ đạt mức tăng trưởng 1,5-3,5%.
Nền kinh tế tăng trưởng thấp, cũng khiến tình hình nhập khẩu của Singapore từ các nước trên thế giới suy giảm trong đó có Việt Nam.
Theo số liệu thống kê sơ bộ từ TCHQ Việt Nam, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường Singpaore 10 tháng đầu năm 2018 chỉ tăng 3,45% đạt 2,62 tỷ USD, riêng tháng 10/2018 đạt 293 triệu USD, tưng 45,75% so với tháng 9/2018 và tăng 7,28% so với tháng 10/2017.
10 tháng đầu năm nay, Singapore tăng nhập khẩu dây điện và cáp điện; phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam – hai mặt hàng này đều có tốc độ tăng mạnh, tăng lần lượt 78,23% và 70,92% đạt tương ứng 58,38 triệu USD và 361,39 triệu USD. Ở chiều ngược lại, Việt Nam giảm nhập khẩu cao su từ Việt Nam, giảm 53,75% về lượng và 57,36% trị giá, tương ứng với 111 tấn, trị giá 161,9 nghìn USD, giá nhập bình quân 2458,91 USD/tấn, giảm 7,8% so với cùng kỳ 2017.
Đối với mặt hàng hạt tiêu, lượng nhập của Singapore từ Việt Nam tăng vượt trội, tuy chỉ đạt 1,7 nghìn tấn trị giá 5,5 triệu USD, nhưng tăng gấp 2 lần (tức tăng 110,77%) về lượng và tăng 19,61% trị giá so với cùng kỳ.
Đáng chú ý, nhóm hàng công nghiệp như máy vi tính sản phẩm điện tử; phương tiện vận tải và phụ tùng; máy móc thiết bị là những mặt hàng chủ lực Singapore nhập khẩu từ Việt Nam và đều chiếm thị phần lớn.
Cơ cấu hàng hóa xuất khẩu sang thị trường Singapore 10 tháng năm 2018
Mặt hàng
|
10T/2018
|
+/- so với cùng kỳ 2017 (%)*
|
Lượng (Tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng
|
|
2.625.097.353
|
|
3,45
|
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện
|
|
466.152.776
|
|
8,41
|
Phương tiện vận tải và phụ tùng
|
|
361.397.278
|
|
70,92
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác
|
|
328.238.858
|
|
27,68
|
Thủy tinh và các sản phẩm từ thủy tinh
|
|
262.080.529
|
|
-11,3
|
Điện thoại các loại và linh kiện
|
|
256.518.688
|
|
-10,14
|
Hàng thủy sản
|
|
93.873.074
|
|
15,03
|
Hàng dệt, may
|
|
87.877.614
|
|
28,51
|
Dầu thô
|
135.244
|
72.492.051
|
-76,98
|
-68,95
|
Giày dép các loại
|
|
62.049.282
|
|
17,24
|
Dây điện và dây cáp điện
|
|
58.381.685
|
|
78,23
|
Gạo
|
70.734
|
39.642.075
|
-18,83
|
-8,56
|
Xăng dầu các loại
|
65.789
|
33.461.436
|
-70,26
|
-59,9
|
Giấy và các sản phẩm từ giấy
|
|
32.398.081
|
|
7,59
|
Hàng rau quả
|
|
23.783.351
|
|
0,42
|
Gỗ và sản phẩm gỗ
|
|
18.365.332
|
|
17,62
|
Sắt thép các loại
|
19.917
|
18.044.241
|
-29,69
|
-5,96
|
Sản phẩm từ sắt thép
|
|
17.859.014
|
|
-0,09
|
Sản phẩm từ chất dẻo
|
|
15.534.522
|
|
-2,8
|
Sản phẩm hóa chất
|
|
14.698.202
|
|
-12,09
|
Túi xách, ví,vali, mũ và ô dù
|
|
12.846.046
|
|
-20,04
|
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc
|
|
10.821.016
|
|
12,4
|
Hạt tiêu
|
1.703
|
5.553.674
|
110,77
|
19,61
|
Hạt điều
|
560
|
5.467.474
|
-25,43
|
-27,63
|
Kim loại thường khác và sản phẩm
|
|
4.406.896
|
|
1,61
|
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận
|
|
4.275.567
|
|
-5,7
|
Cà phê
|
1.169
|
3.227.706
|
-40,3
|
-51,94
|
Thức ăn gia súc và nguyên liệu
|
|
2.811.212
|
|
23,16
|
Chất dẻo nguyên liệu
|
1.579
|
2.705.976
|
29,75
|
17,83
|
Sản phẩm từ cao su
|
|
2.333.878
|
|
24,13
|
Sản phẩm gốm, sứ
|
|
1.329.068
|
|
-26,11
|
Cao su
|
111
|
161.939
|
-53,75
|
-57,36
|