Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.190 đồng (giảm 5 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN hiện mua vào ở mức 23.175 đồng (không đổi) và bán ra ở mức 23.836 đồng (giảm 5 đồng so với hôm qua).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch là từ 22.494 - 23.886 VND/USD. Tại các ngân hàng thương mại trong nước hôm nay giá mua - bán USD được công bố như sau: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.080 - 23.250 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán. Ngân hàng ACB niêm yết 23.100 - 23.230 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 20 đồng ở cả 2 chiều mua bán.
Đông Á niêm yết 23.130 - 23.220 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi cả 2 chiều.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.100 - 23.240 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 10 đồng giá mua và giảm 30 đồng giá bán.
Techcombank niêm yết 23.086 - 23.246 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả 2 chiều. Sacombank niêm yết 23.073 - 23.225 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 15 đồng ở cả 2 chiều mua bán. Tại Vietinbank, niêm yết 23.093 - 23.243 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả 2 chiều. BIDV niêm yết 23.110 - 23.250 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi ở cả 2 chiều. Agribank niêm yết 23.105 - 23.235 VND/USD (mua vào - bán ra), giảm 25 đồng cả 2 chiều mua bán.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.250 đồng/USD và bán ra 23.270 đồng/USD, không đổi cả 2 chiều so với hôm qua.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 14h30 có 6 ngoại tệ tăng giá, 9 giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 8 ngoại tệ tăng giá và 17 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 10/3/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

14.963,91 (+15,90)

15.070,41 (+16,04)

15.395,30 (+1,46)

Đô la Canada

CAD

16.729,56 (-26,01)

16.845,76 (-26,03)

17.157,39 (-22,18)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

24.295,11 (-87,34)

24.695,16 (-126,42)

24.932,53 (-83,01)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.271,05 (+3,77)

3.290,82 (+0,76)

3.394,95 (+1,18)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.457,14 (-0,79)

3.613,26 (-0,57)

Euro

EUR

26.089,33 (-32,40)

26.218,50 (-32,40)

26.797,80 (-35,61)

Bảng Anh

GBP

29.879,78 (-155,29)

30.094,53 (-141,55)

30.518,47 (-156,39)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.829,75 (-1,05)

2.929,93 (-1,25)

3.033,96 (-1,53)

Rupee Ấn Độ

INR

0

311,45 (-0,68)

323,67 (-0,70)

Yên Nhật

JPY

219,28 (-2,55)

220,94 (-2,56)

225,90 (-2,29)

Won Hàn Quốc

KRW

17,26 (+0,09)

18,39 (+0,05)

20,81 (+0,06)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.890,23 (+206,63)

78.868,03 (+214,71)

Ringit Malaysia

MYR

5.149,02 (-18,34)

5.393,39 (-15,15)

5.634,12 (-16,33)

Krone Na Uy

NOK

0

2.384,98 (-4,23)

2.499,02 (-4,60)

Rúp Nga

RUB

0

300,09 (+2,48)

358,42 (+3,64)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.160,09 (-0,30)

6.401,80 (-0,31)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.400,84 (-12,23)

2.514,69 (-12,36)

Đô la Singapore

SGD

16.502,26 (-29,38)

16.599,89 (-29,68)

16.873,61 (-30,88)

Bạc Thái

THB

688,94 (+3,70)

718,90 (+1,83)

767,57 (+2,15)

Đô la Mỹ

USD

23.097,70 (-7)

23.114,70 (-7)

23.236,90 (-9)

Kip Lào

LAK

0

2,27

2,57

Ðô la New Zealand

NZD

14.410,50 (+25)

14.493,67 (+64,17)

14.780,75 (+113,50)

Đô la Đài Loan

TWD

701,80 (+2,11)

773,90 (-2,20)

819,36 (+1,05)

 

Ind

0

1,64 (-0,03)

0

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

450

479 (-1)

 

ZAR

0

1.570 (-1)

1.976 (-1)

Tỷ giá USD thế giới
USD Index giảm 0,9% xuống 95,067 điểm vào lúc 6h50 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD giảm 0,36% xuống 1,1407. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD giảm 0,39% xuống 1,3079. Tỷ giá USD so với yen Nhật tăng 0,62% lên 103.
Tỷ giá USD tiếp tục ở mức thấp trong bối cảnh giá dầu đi xuống kết hợp với nỗi lo sợ lây lan của virus Covid-19 tăng nhanh.
Giá dầu lao dốc 30% sau khi Ả Rập Xê Út làm choáng váng thị trường với cam kết giảm giá và đẩy mạnh sản xuất sau sự sụp đổ của thỏa thuận cung cấp từ OPEC. Bên cạnh đó, lợi suất trái phiếu 30 năm của Mỹ xuống dưới mức 1% và lợi suất 10 năm xuống dưới 0,5%.
Trên thị trường, đồng bạc xanh đã chạm đáy so với yen Nhật trong 3 năm. USD Index cũng đã ở mức thấp nhất trong 17 tháng so với các loại tiền tệ chủ chốt khác.
Shafali Sachdev, giám đốc FX Châu Á của BNP Paribas Wealth Management tại Singapore, cho biết chưa rõ tình hình trên sẽ tiếp diễn trong bao lâu. Cho đến nay, đồng yen Nhật đã hướng đến mức tăng 3 ngày lớn nhất kể từ cuộc khủng hoảng tài chính 2008. Trong khi đó, đồng đô la Úc giảm 6% xuống mức thấp nhất 11 năm so với đồng yen Nhật, và đô la New Zealand giảm hơn 7%.
Số người nhiễm coronavirus đã đứng đầu 107.000 trên toàn thế giới khi dịch bệnh bùng phát đến nhiều quốc gia hơn và gây ra nhiều gián đoạn kinh tế.
Paul Mackel, giám đốc nghiên cứu ngoại hối tại thị trường mới nổi về của HSBC ở Hồng Kông nhận định giá dầu đã giảm trong thời điểm rất tồi tệ.
Theo ông Mackel, rất khó để xác định khi nào nỗi lo sợ và căng thẳng trên thị trường sẽ lắng xuống. Ở một diễn biến khác, giá dầu giảm đã kích hoạt việc bán tháo các loại tiền tệ của các nước xuất khẩu dầu mỏ.
Đồng rouble của Nga và đồng peso Mexico đã giảm tới 6% so với USD. Đồng Krone Na Uy đã giảm 3%, trong khi đô la Canada đã giảm 1,6% xuống còn 1,3640 CAD đổi một USD, mức thấp nhất kể từ năm 2017, theo Reuters.

Nguồn: VITIC