Tỷ giá USD trong nước
Ngân hàng Nhà nước công bố tỷ giá trung tâm của đồng Việt Nam với đô la Mỹ ở mức: 23.228 VND/USD (giảm mạnh 13 đồng so với hôm qua). Tỷ giá tham khảo tại Sở giao dịch NHNN vẫn duy trì ở mức 23.175 - 23.650 VND/USD (mua vào - bán ra).
Với biên độ 3% được qui định, hiện tỷ giá USD các ngân hàng thương mại (NHTM) được phép giao dịch trong khoảng 22.531 - 23.925 VND/USD: Ngân hàng Vietcombank giá USD được niêm yết 23.110 – 23.320 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 20 đồng so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán. Ngân hàng ACB niêm yết 23.120 – 23.290 VND/USD, không đổi. Đông Á niêm yết 23.150 - 23.280 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Techcombank niêm yết 23.114 - 23.314 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 8 đồng ở cả 2 chiều mua bán.
Ngân hàng VPBank giá USD được niêm yết 23.100 – 23.310 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Ngân hàng Quốc tế - VIB niêm yết 23.110 - 23.310 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Sacombank niêm yết 23.114 - 23.294 VND/USD (mua vào - bán ra), không đổi.
Tại Vietinbank, niêm yết 23.125 - 23.315 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 1 đồng cả giá mua và giá bán.
BIDV niêm yết 23.130 - 23.310 VND/USD (mua vào - bán ra), tăng 10 đồng cả giá mua và giá bán.
Giá USD tự do niêm yết ở mức mua vào 23.190 đồng/USD và bán ra 23.220 đồng/USD, không đổi so với hôm qua ở cả 2 chiều mua bán.
Bảng so sánh tỷ giá ngoại tệ mới nhất hôm nay cập nhật lúc 14h30 có 13 ngoại tệ tăng giá, 2 ngoại tệ giảm giá mua vào. Chiều tỷ giá bán ra có 21 ngoại tệ tăng giá và 2 ngoại tệ giảm giá.
Tỷ giá ngoại tệ 24/6/2020
ĐVT: đồng

Tên ngoại tệ

Mã ngoại tệ

Mua Tiền mặt

Mua chuyển khoản

Bán ra

Đô la Úc

AUD

15.829,52 (+79,44)

15.953,30 (+79,98)

16.388,02 (+44,39)

Đô la Canada

CAD

16.847,40 (-18,89)

16.972,72 (-18,02)

17.353,01 (-18,98)

Franc Thuỵ Sĩ

CHF

23.948,37 (+45,22)

24.359,88 (+58,82)

24.704,19 (+59,89)

Nhân Dân Tệ

CNY

3.222,18 (+4,69)

3.237,95 (+1,15)

3.348,85 (+0,98)

Krone Đan Mạch

DKK

0

3.458,92 (+11,05)

3.623,14 (+11,40)

Euro

EUR

25.907,76 (+101,64)

26.035,42 (+103,46)

26.705,12 (+103,20)

Bảng Anh

GBP

28.597,42 (+110,31)

28.807,64 (+113,29)

29.347,59 (+110,30)

Đô la Hồng Kông

HKD

2.805,82 (+0,89)

2.940,85 (+0,82)

3.052,76 (+0,95)

Rupee Ấn Độ

INR

0

306,69 (+1,15)

318,73 (+1,20)

Yên Nhật

JPY

213,48 (+0,71)

215 (+0,71)

220,78 (+0,65)

Won Hàn Quốc

KRW

17,20 (+0,10)

18,30 (+0,07)

20,92 (+0,07)

Kuwaiti dinar

KWD

0

75.336,97 (+113,80)

78.292,92 (+118,21)

Ringit Malaysia

MYR

5.093,23 (+4,58)

5.338,44 (+1,62)

5.577,97 (+2,72)

Krone Na Uy

NOK

0

2.389,91 (+11,01)

2.511,32 (+11,61)

Rúp Nga

RUB

0

321,31 (+0,35)

383,61 (+0,95)

Rian Ả-Rập-Xê-Út

SAR

0

6.177,17 (+5,32)

6.419,54 (+5,53)

Krona Thuỵ Điển

SEK

0

2.453,53 (+10,81)

2.571,66 (+10,59)

Đô la Singapore

SGD

16.434,97 (+56,23)

16.540,51 (+57,41)

16.908,38 (+58,30)

Bạc Thái

THB

695,68 (+1,82)

734,83 (+3,63)

779,29 (+3,66)

Đô la Mỹ

USD

23.119,22 (+4,78)

23,137 (+7)

23.304,78 (+4,78)

Kip Lào

LAK

0

2,25

2,55

Ðô la New Zealand

NZD

14.795,50 (-55,50)

14.896,60 (-26,40)

15.183,33 (-60)

Đô la Đài Loan

TWD

713,04 (+2,31)

787,25 (+0,50)

832,91 (+1,78)

 

Ind

0

1,67

0

Riêl Campuchia

KHR

0

5

5

Peso Philippin

PHP

0

463

492

 

ZAR

0

1.576 (+1)

1.977 (+1)

Tỷ giá USD thế giới ổn định

USD Index giảm 0,35% xuống 96,645 điểm vào lúc 6h00 (giờ Việt Nam). Tỷ giá euro so với USD tăng 0,02% lên 1,1309. Tỷ giá đồng bảng Anh so với USD đạt 1,2518. Tỷ giá USD so với yen Nhật giảm 0,05% xuống 106,45.
Tỷ giá USD ổn định trở lại sau phiên giao dịch biến động do những bất ổn xung quanh vấn đề về hiệp định thương mại giữa Mỹ - Trung Quốc. Trước đó, đồng bạc xanh đã chứng kiến mức tăng cao hơn so với các loại tiền tệ rủi ro như đồng đô la Úc sau khi cố vấn thương mại Nhà Trắng, ông Peter Navarro, tuyên bố thỏa thuận thương mại giữa Washington và Bắc Kinh đã kết thúc. Tuy nhiên, ngay sau đó, ông Navarro nhanh chóng đính chính và cho rằng bình luận của ông đã bị hiểu sai.
Tổng thống Mỹ Donald Trump cũng thông báo trên Twitter rằng thỏa thuận giữa hai quốc gia vẫn còn nguyên vẹn.
Căng thẳng giữa Washington và Bắc Kinh cùng với bình luận của Navarro đã làm sống lại những kí ức về cuộc chiến thương mại giữa hai nước – vấn đề đã làm đảo lộn thị trường tài chính và đình trệ tăng trưởng toàn cầu trước khi được giải quyết bằng một một thỏa thuận vào tháng 1.
Ở một diễn biến khác, Ngân hàng Anh tiếp tục thực hiện chương trình nới lỏng định lượng, nhưng lưu ý rằng tốc độ mua tài sản của ngân hàng sẽ giảm trong thời gian còn lại của năm.
Mặc dù vậy, đồng bảng Anh đã không giành được bất kì sự hỗ trợ nào từ thông tin trên do lo ngại về mức độ nghiêm trọng của suy thoái kinh tế. Điều này có nghĩa là thị trường vẫn tập trung vào triển vọng Ngân hàng Anh sẽ giảm lãi suất xuống mức âm trong tương lai.
Ngoài ra, các cuộc đàm phán giữa Anh với Liên minh châu Âu (EU) về các mối quan hệ thương mại thời hậu Brexit chưa đạt được nhiều đột phá.
Theo ING, kết quả cuộc đàm phán rất quan trọng đối với triển vọng của đồng bảng Anh. Tình trạng đình trệ trong các cuộc thảo luận giữa Anh và EU khiến thị trường tỏ ra bi quan về những rủi ro đối với đồng tiền này, theo tin tổng hợp từ Investing.

Nguồn: VITIC