Giá cao su kỳ hạn trên thị trường Tokyo (TOCOM) dự báo sẽ nhanh chóng hồi phục và tăng vào cuối tháng này do nguồn cung khan hiếm theo mùa vụ, và nhu cầu tiếp tụcmạnh từ ngành sản xuất lốp xe, nhất là sau khi các máy ô tô ở Nhật khôi phục hoạt động trở lại.
Tuy nhiên, giá sẽ không lặp lại mức kỷ lục cao như giữa tháng 2 vừa qua, và có thể giảm xuống vào tháng 4.
Kết quả cuộc điều tra do hãng tin Reuters tiến hành ở các thương gia và nhà phân tích hàng đầu thế giới cho thấy, giá cao su kỳ hạn tham khảo tại TOCOM, hiện là kỳ hạn tháng 8, sẽ ở mức 497,5 yen (0,608 USD)/kg vào cuối tháng 3, tăng khoảng 6,7% so với mức 466,4 yen cuối tháng 2.
Sáng 14/3/2011, giá cao su kỳ hạn giảm mạnh, gỉam 8%, sau khi hàng loạt các nhà chế tạo ô tô Nhật Bản phải đóng cửa sau trận động đất. Hãng sản xuất lốp xe đứng đầu Nhật Bản Bridgestone đã phải đóng cửa 4 nhà máy ở vùng Kanto.
Các nhà đầu tư đã nhanh chóng bán lượng hàng hoá đang nắm giữ để chốt lời.
Giá giao ngay cho loại cao su bản không hun khói (USS3) đã gần như giảm một nửa từ mức kỉ lục 180 baht/kg vào giữa tháng 2, xuống còn 95 baht/kg vào hôm 14/3. Cao su giao ngay tại Thái Lan đã có 10 phiên giảm giá liên tiếp tính tới 14/3, song đã đảo chiểu tăng giá vào phiên đóng cửa ngày 15/3/2011.
Ngày 17/2, giá cao su tháng 8 đạt đỉnh 528,4 yen/kg trên sàn Tokyo.
Thương nhân và nông dân cao su Thái Lan kêu gọi chính phủ nước này ngay lập tức cần có biện pháp để đảm bảo giá không giảm dưới 100 baht (3,29 USD/kg).
Trong bối cảnh cao su liên tục mất giá trong thời gian gần đây, phó Thủ tướng Thái Lan đã yêu cầu đình chỉ các chuyến hàng xuất khẩu nhằm tránh mất giá cao su. Đồng thời, yêu cầu các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay tín dụng để mua tích trữ cao su. Chính phủ nước này cũng khuyến cáo nông dân không bán dưới mức giá tối thiểu.
Chính phủ Thái Lan quyết định chi 8 tỷ baht, tương đương 263 triệu USD để mua cao su thiên nhiên từ thị trường trong nước trong tuần này nhằm kìm hãm giá không trượt dốc quá nhanh.
Chính phủ cũng yêu cầu các ngân hàng cho các doanh nghiệp vay tín dụng để mua tích trữ cao su.
Chính phủ Thái Lan nhận định, diễn biến phức tạp tại Trung Đông vẫn chưa có dấu hiệu kết thúc sẽ kéo giá dầu tăng hơn nữa đẩy giá cao su tăng. Bên cạnh đó, nhu cầu từ các nước có ngành chế tạo ô tô phát triển như Trung Quốc và Ấn Độ vẫn tăng cao sẽ tạo đà cho giá cao su đi lên.
Ông Hiroyuki Kikukawa thuộc công ty Nihon Unicom nhận định: “Giá cao su tại TOCOM chắc chắn sẽ được hỗ trợ b ởi nhu cầu ô tô gia tăng ở những thành phố lớn của Trung Quốc, trong khi các nước sản xuất cao su chính đang trong mùa khô hạn”.
Các hãng sản xuất ô tô phụ thuộc rất nhiều vào tăng trưởng ở những thị trường mới nổi như Trung Quốc, Brazil và Ấn Độ, song việc bán ô tô hồi phục ở Châu Âu và Mỹ khiến họ hy vọng kinh tế toàn cầu có thể hồi phục bền vững.
Dự báo giá cao su su vào cuối tháng 3 sẽ ở mức 497,5 yen, thấp hơn nhiều so với mức kỷ lục cao 535,7 yen hồi giữa tháng 2.
Những tháng đầu năm, giá cao su tăng quá nhanh khiến nhiều người cho rằng khách hàng đã mua quá nhiều và đà tăng giá sẽ nhanh chóng đổi hướng. Tuy nhiên, khan hiếm nguồn cung sẽ tiếp tục hỗ trợ giá mặt hàng này.
Các thương gia dự báo giá cao su tham khảo sẽ giảm xuống 485 Yen/kg vào cuối tháng 4.
Thái Lan, Indonesia và Malaysia, ba nước sản xuất cao su hàng đầu thế giới, đang trong mùa khô, mùa cây trút lá và hàu như không cho mủ.
Giá cao su physical dự báo cũng sẽ ững cho đến cuối mùa khô, thường là cuối tháng 4.
Cao su RSS3 của Thái Lan dự báo sẽ ở mức giá 6,15 USD/kg vào cuối tháng 3, tăng so với 6 USD cuối tháng 2.
Cao su SMR20 của Malaysia và SIR20 của Indonesia dự báo sẽ ở mức lần lượt 5,63 USD và 5,46 USD vào cuối tháng 3, tăng so với khoảng 5,39 USD cuối tháng 2.
Dự báo giá cao su:
Thị trường/loại
|
|
Cuối tháng 3
|
Cuối tháng 4
|
TOCOM, kỳ hạn 6 tháng, Yen/kg
|
|
Trung bình
|
497,5
|
485,0
|
|
Thấp nhất
|
400,0
|
400,0
|
|
Cao nhất
|
580,0
|
520,0
|
Thai RSS3, USD/kg
|
|
Median
|
6,15
|
6,20
|
|
Lowest
|
6,00
|
5,97
|
|
Highest
|
6,50
|
6,50
|
Thai STR20, USD/kg
|
|
Median
|
5,60
|
5,50
|
|
Lowest
|
5,50
|
5,00
|
|
Highest
|
6,00
|
6,00
|
Malaysia SMR20, USD/kg
|
|
Median
|
5,63
|
5,50
|
|
Lowest
|
5,50
|
5,00
|
|
Highest
|
6,00
|
6,00
|
Indonesia SIR20, USD/kg
|
|
Median
|
5,46
|
5,40
|
|
Lowest
|
5,42
|
4,80
|
|
Highest
|
5,90
|
6,00
|
(Thu Hải – Theo Reuters)