Giá đồng giảm hơn 3% trong hôm thứ tư (4/4), ngày sụt giảm lớn nhất trong hai tháng do tiêu tan hy vọng một gói kích thích kinh tế tiếp nữa.

Một ngày sau khi đồng giao dịch trong biên độ 1% của mức đỉnh năm 2012, một sự sụt giảm rộng lớn đã kéo theo kim loại đỏ này xuống đáy của sự mất giá trong 19 hàng hóa của chỉ số Thomson Reuters-Jefferies CRB. Bạc là kim loại mất giá nhiều nhất, giảm hơn 6%.

Các kim loại cơ bản và kim loại quý đều mất giá cũng như thị trường năng lượng và cổ phiếu. Các nhà đầu tư giảm các rủi ro do giảm hy vọng về gói kích thích mới của chính phủ Hoa Kỳ và triển vọng kinh tế Châu Âu cũng bị lu mờ.

Đồng giao sau ba tháng trên sàn giao dịch kim loại London giảm 265 USD khoảng 3,1% đóng cửa ở mwucs 8.350 USD/tấn, mức giảm lớn nhất trong một ngày kể từ 10/2.

Tại New York, hợp đồng giao tháng 5 trên sàn COMEX tụt dốc 12,85 cent hay gần 3,3% giao dịch ở mức 3,7905 USD/lb sau khi giao dịch trong khoảng 3,789 USD đến 3,8935 USD.

Đồng giảm trở lại vào giữa thang giao dịch kéo dài nhiều tháng tuy nhiên vẫn giữ trên mức trung bình 200 ngày. Giá giảm hiện nay mở ra cánh cửa cho cơ hội mua vào.

Các nhà đầu tư chạy trốn các tài sản rủi ro sau biên bản từ cuộc họp chính sách tháng ba của Fed.

Đồng đô la tăng mạnh sau khi Ngân hàng Trung ương Châu Âu cho biết triển vọng kinh tế khu vực đồng euro có nguy cơ giảm liên quan tới khủng hoảng nợ và giá hàng hóa.

Một đồng đô la mạnh hơn làm các hàng hóa định giá bằng đồng đô la như đồng đắt hơn các tiền tệ khác.

Khối lượng giao dịch trên sàn LME trầm lắng trong ngày lễ ngắn. Các thị trường Trung Quốc sẽ quay lại mở cửa vào hôm nay sau ba ngày nghỉ, trong khi các thị trường tại nhiều nước khác sẽ đóng cửa vào ngày thứ sáu cho lễ Tạ ơn.

Khối lượng giao dịch trên sàn COMEX hơi tích cực hơn so với gần đây, gần 56.000 lot giảm khoảng 11% so với mức trung bình 30 ngày, theo khối lượng sơ bộ của Thomson Reuters.

Đồng không thể tìm được mức hỗ trợ nhiều sau khi ngân hàng trung ương của Chile nâng dự báo giá đồng xuất khẩu lê 3,70 USD/lb từ mức dự báo 3,50 USD/lb trước đó trong tháng 12.

Một bằng chứng nữa về sự phục hồi từ từ của kinh tế Mỹ, các đơn hàng mới của Hoa Kỳ tăng 1,3% trong tháng hai, sự chú ý hiện nay là số liệu việc làm lĩnh vực phi nông nghiệp của Hoa Kỳ công bố vào thứ sáu.

Bảng giá các kim loại cơ bản
 
ĐVT
Giá
+/-
+/- (%)
Giá kết thúc năm 2011
+/- (% theo năm)
Đồng COMEX
USD/100lb
379,55
-12,35
-3,15
343,60
10,46
Nhôm LME
USD/tấn
2092,00
-33,00
-1,55
2020,00
3,56
Đồng LME
USD/tấn
8350,00
-265,00
-3,08
7600,00
9,87
Chì LME
USD/tấn
2012,00
-58,00
-2,80
2035,00
-1,13
Nicken LME
USD/tấn
17850,00
-375,00
-2,06
18710,00
-4,60
Thiếc LME
USD/tấn
22695,00
-330,00
-1,43
19200,00
18,20
Kẽm LME
USD/tấn
1981,00
-39,00
-1,93
1845,00
7,37
Nhôm SHFE
USD/tấn
16165,00
-5,00
-0,03
15845,00
2,02
Đồng SHFE
USD/tấn
60010,00
270,00
+0,45
55360,00
8,40
Kẽm SHFE
USD/tấn
15445,00
105,00
+0,68
14795,00
4,39
 Reuters