Sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2008 gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng mạnh của cơn bão giá dẫn đến chi phí đầu vào tăng cao. Tuy nhiên, nhờ thực hiện tốt 8 nhóm giải pháp của Chính phủ nhằm kiềm chế lạm phát nên hiện nay giá nhiều loại nguyên, nhiên, vật liệu đã có xu hướng tăng chậm lại; nhiều ngân hàng hạ lãi suất cho vay. Đây là những yếu tố thuận lợi bước đầu giúp các doanh nghiệp vượt qua khó khăn, từng bước ổn định sản xuất.

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 10/2008 ước tính tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế Nhà nước tăng 3,6%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 22,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,5% (dầu mỏ và khí đốt giảm 13,7%; các ngành khác tăng 20,9%).

Tính chung 10 tháng năm 2008, giá trị sản xuất công nghiệp ước tính tăng 15,8% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế Nhà nước tăng 5,5% (Trung ương quản lý tăng 7,7%; địa phương quản lý giảm 1,7%); khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 21,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,8% (dầu mỏ và khí đốt giảm 8,2%; các ngành khác tăng 20,6%).

Một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn vẫn duy trì được tốc độ tăng tương đối cao là:

Vĩnh Phúc tăng 28,4%;

Bình Dương tăng 23,6%;

Đồng Nai tăng 21,1%;

Hải Phòng tăng 18%;

Cần Thơ tăng 16,3%;

Phú Thọ tăng 15,8%. %.

Tuy nhiên, vẫn còn nhiều tỉnh, thành phố lớn có mức tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó:

Thanh Hóa tăng 15,3%;

Hải Dương tăng 13,7%;

Quảng Ninh tăng 13,2%;

Hà Nội tăng 12,9%;

Thành phố Hồ Chí Minh tăng 12%;

Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 2,1%.

Sản xuất một số sản phẩm thiết yếu nhìn chung vẫn duy trì được tốc độ tăng cao hơn mức tăng chung của toàn ngành: Xe tải tăng 64,2%; xe chở khách tăng 53,3%; quần áo người lớn tăng 33,9%; máy giặt tăng 33,8%; sữa bột tăng 28,7%; tủ lạnh, tủ đá tăng 25,6%; thủy hải sản chế biến tăng 23,6%; ti vi tăng 20,4%; biến thế điện tăng 18,8%; xà phòng giặt tăng 17,2%. Tuy nhiên, sản lượng nhiều loại sản phẩm quan trọng khác phục vụ sản xuất trong nước, phục vụ xuất khẩu hoặc phải nhập khẩu cho sản xuất và tiêu dùng trong nước chỉ tăng ở mức thấp, thậm chí giảm so với cùng kỳ năm trước như: Đường tăng 5%; phân hoá học tăng 4,4%; sơn hoá học tăng 1,3%; vải dệt từ sợi bông tăng 0,2%; than đá giảm 1,2%; kính thuỷ tinh giảm 4,1%; vải dệt từ sợi tổng hợp giảm 5%; thép tròn giảm 7,7%; dầu thô khai thác giảm 8,1%.

Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 10 và 10 tháng năm 2008

(Giá so sánh 1994)

 

Thực hiện (Tỷ đồng)

Tháng 10 năm

2008 so với

tháng 10 năm

2007 (%)

10 tháng

năm 2008

so với cùng kỳ

năm 2007 (%)

 

Chính thức

9 tháng

năm 2008

Ước tính

tháng 10

năm 2008

Cộng dồn

10 tháng

năm 2008

 

 

 

            TỔNG SỐ

491582

55630

547212

115,4

115,8

 

Phân theo khu vực và thành phần kinh tế

 

Khu vực doanh nghiệp Nhà nước

114775

13292

128067

103,6

105,5

 

Trung ương

88908

10371

99279

104,8

107.7

 

Địa phương

25867

2921

28788

99,7

98.3

 

Khu vực Ngoài Nhà nước

174180

20050

194230

122,1

121,1

 

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài

202627

22288

224915

117,5

117,8

 

Dầu mỏ và khí đốt

15450

1588

17038

86,3

91.8

 

Các ngành khác

187177

20700

207877

120,9

120.6

 

PHÂN THEO CẤP QUẢN LÝ

 

Công nghiệp trung ương

88908

10371

99279

104,8

107,7

 

Công nghiệp địa phương

200047

22971

223018

118,7

117,6

 

Nhà nước địa phương quản lý

25867

2921

28788

99,7

98.3

 

Ngoài Nhà nước

174180

20050

194230

122,1

121.1

 

Kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

202627

22288

224915

117,5

117,8

 

Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp tháng 10 và 10 tháng năm 2008

 

Đơn vị tính

Thực hiện

Tháng 10 năm 2008 so với tháng 10 năm 2007 (%)

10 tháng năm 2008 so với cùng kỳ năm 2007(%)

Chính thức 9 tháng năm 2008

Ước tính tháng 10 năm 2008

Cộng dồn 10 tháng năm 2008

Than đá

Nghìn tấn

30670,7

3531,9

34202,7

91,5

98,8

Dầu thô khai thác

"

10773

1106

11879

86,3

91,9

Khí đốt thiên nhiên dạng khí

Triệu m3

5547

648

6195

120,4

108,1

Khí hoá lỏng (LPG)

Nghìn tấn

189,0

21,0

210,0

84,3

82,4

Thuỷ hải sản chế biến

"

685,1

98,3

783,4

127,0

123,6

Dầu thực vật tinh luyện

"

390,5

43,6

434,1

89,4

103,3

Sữa bột

"

36,5

4,3

40,8

142,6

128,7

Đường kính

"

870,1

30,0

900,2

86,3

105,0

Bia

Triệu lít

1396,6

164,9

1561,6

104,1

114,3

Thuốc lá điếu

Triệu bao

3332,6

391,3

3723,9

102,0

102,3

Vải dệt từ sợi bông

Triệu m2

183,8

19,2

203,0

92,2

100,2

Vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo

"

526,7

66,7

593,4

99,7

95,0

Quần áo người lớn

Triệu cái

1173,7

123,7

1297,4

120,7

133,9

Giày, dép, ủng bằng da giả

Triệu đôi

30,6

3,9

34,5

80,2

64,7

Giày thể thao

"

208,6

26,0

234,6

117,2

114,3

Giấy, bìa

Nghìn tấn

711,5

74,6

786,1

95,5

108,5

Phân hoá học

"

1874,8

193,0

2067,8

89,7

104,4

Sơn hoá học

"

150,2

17,1

167,4

100,0

101,3

Xà phòng giặt

"

347,6

38,2

385,8

103,9

117,2

Lốp ô tô, máy kéo

Nghìn cái

793,8

70,0

863,8

67,7

90,4

Kính thủy tinh

Triệu m2

29,3

3,6

32,9

97,4

95,9

Gạch xây bằng đất nung

Triệu viên

12094,8

1470,2

13565,0

113,1

112,2

Gạch lát ceramic

Triệu m2

73,2

8,5

81,7

105,5

107,5

Xi măng

Triệu tấn

26,2

3,5

29,7

121,5

110,7

Thép tròn

Nghìn tấn

2768,3

263,2

3031,5

59,1

92,3

Điều hoà nhiệt độ

Nghìn cái

97,8

9,3

107,1

234,8

105,6

Tủ lạnh, tủ đá

"

844,0

76,0

920,0

119,6

125,6

Máy giặt

"

404,8

38,6

443,4

107,7

133,8

Biến thế điện

Nghìn chiếc

11,2

1,1

12,3

86,1

118,8

Tivi

Nghìn cái

1978,9

218,3

2197,2

94,2

120,4

Xe chở khách

Nghìn chiếc

50,8

5,0

55,8

94,5

153,3

Xe tải

"

29,9

3,0

32,9

116,1

 

Xe máy

"

2178,8

231,5

2410,3

96,9

 

Điện sản xuất

Tỷ kwh

55,7

6,5

62,1

108,8

 

Nước máy thương phẩm

Triệu m3

916,7

108,4

1025,2

137,3

 

(TCTK)

Nguồn: Vinanet