Giá đồng kỳ hạn tháng 5/2008, hợp đồng kỳ hạn giao dịch mạnh nhất tại Thượng Hải, đã tăng 0,65% hay 430 NDT đạt 66.600 NDT(9.317 Usd)/ tấn.Tại Luân Đôn, giá đồng giao kỳ hạn 3 tháng giảm gần 1% còn 8.115 USD, giảm so với 8.225 USD/ tấn trong phiên giao dịch trước đó, mức cao nhất kể từ 15/10.
Giá đồng tại LME sẽ có triển vọng tăng lên tới mức cao  đạt được trong tháng 5/2006 là 8.800 USD/ tấn.  Dự trữ đồng tại Luân Đôn đã giảm 4.025 tấn trong ngày 20/02 còn 140.350 tấn trong đó 108.950 tấn có sẵn trên thị trường.
    Giá đồng tăng còn được hỗ trợ bởi những lo ngại về nguồn cung trong bối cảnh lượng dự trữ giảm và các nhà đaùa tư đổ tiền vào thị trường. Việc thiếu hụt điện năng và gián đoạn sản xuất tại Chilê, Trung Quốc và Nam Phi cũng đã gây sức ép tăng giá lên kim loại này. Mùa đông lạnh giá nhất trong nhiều thập niên tại Trung Quốc đã khiến lượng đồng nhập khẩu trong tháng 1/08 của nước này tăng 6,7% so với tháng trước đó và có thể sẽ tiếp tục gia tăng trong tháng 2 này. Trong khi đó, ngành sản xuất đồng của Chilê cũng đang phải vật lộng để duy trì sản lượng trong năm nay, do cuộc khủng hoảng điện năng ở nước này đang trở nên trầm trọng.
Ngày 13/2/2008, Tổng thống George Bush đã ký và đưa vào thực hiện kế hoạch kích thích nền kinh tế Mỹ trị giá 168 tỷ USD. Ngày 15/2/2008, FED đã bơm thêm 30 tỷ USD tiền mặt vào hệ thống ngân hàng thương mại với lãi suất 3,01%.
Đây là lần thứ 5 liên tiếp kể từ tháng 12/2007, FED đã bơm tổng số 130 tỷ USD nhằm cung cấp đủ tiền mặt cho các ngân hàng thương mại. Những biện pháp trên làm gia tăng dự đoán cho rằng kinh tế Mỹ sẽ tránh được một cuộc suy thoái. Điều này đã thúc đẩy nhu cầu mua đồng của nhiều DN Mỹ.
Tuần qua các nhà nhập khẩu Trung Quốc, đã trở lại thị trường đồng sau một thời gian nghỉ tết âm lịch. Tồn kho đồng vẫn có xu hướng giảm tại London và New York. Theo Metal Bulletin, tháng 2/2008, tồn kho đồng tại LME sẽ tiếp tục giảm 500 tấn sau khi đã giảm 720 tấn tháng trước.
 
Thị trường
Kim loại
 Giá đóng cửa
Chênh lệch
 LME( Luân Đôn)
 ( USD/ tấn)
Đồng
8115.00
-80,00
 SHFE
( Thượng Hải)
( NDT/ tấn)
 
 66600.00
430.00
 LME
Nhôm
2852.00
-17.00
 SHFE
 
 19445.00
-75.00
 COMEX
 ( Niu Oóc)
( USD/lb)
 
 372.50
0.00
 LME
Kẽm
2410.00
-35.00
 SHFE
 
19580.00
140.00
 LME
Nickel
 28050.00
 -150.00

Nguồn: Vinanet