Hàng hóa |
Giá trong nước
(USD/Tấn) |
Giá xuất khẩu trung bình
(USD/Tấn) |
Giá nhập khẩu
trung bình
(USD/Tấn) |
Giá tối thiểu |
Giá tối đa |
Tháng 12/08 |
Tháng 11/08 |
Tháng 12/08 |
Tháng 11/08 |
Tháng 12/08 |
Tháng 11/08 |
Tháng 12/08 |
Tháng 11/08 |
Gạo |
200 |
220 |
270 |
280 |
|
|
|
|
Cà phê hạt |
1.160 |
1.160 |
1.720 |
1.720 |
|
2.305 |
|
|
Chè |
1.450 |
1.450 |
1.950 |
1.950 |
|
|
2.197 |
1.559 |
Cao su |
1.800 |
1.800 |
2.090 |
2.090 |
1.486 |
2.125 |
|
|
Hạt tiêu |
2.800 |
2.800 |
3.600 |
3.600 |
|
|
|
|
Ngô
Vàng |
150 |
170 |
180 |
220 |
210 |
252 |
|
|
Lạc
nhân |
850 |
900 |
1.020 |
1.080 |
|
|
|
|
Hạt vừng
trắng |
800 |
800 |
1.160 |
1.160 |
1.573 |
1.548 |
|
|
Hạt
vừng đen |
650 |
650 |
900 |
900 |
|
|
|
|
Đậu xanh |
360 |
420 |
600 |
620 |
534 |
611 |
|
|
Đậu
tương |
350 |
400 |
550 |
610 |
550 |
|
|
|
Đậu đen |
370 |
370 |
470 |
510 |
537 |
613 |
|
|
Đậu đỏ |
400 |
400 |
520 |
520 |
629 |
666 |
|
|
Hành |
150 |
150 |
180 |
220 |
226 |
252 |
|
|
Tôm
hùm đen |
3.000 |
3.000 |
4.780 |
4.780 |
5.094 |
|
|
|
Cá
biển
đông
lạnh |
900 |
950 |
1.200 |
1.300 |
1.426 |
1.897 |
|
|
Cua
biển |
1.000 |
1.100 |
2.300 |
2.400 |
2.478 |
2.677 |
|
|
Thép
thanh vằn |
610 |
610 |
690 |
690 |
|
|
|
|
Phân
bón (Urea) |
400 |
400 |
420 |
420 |
|
|
382 |
382 |
Hạt
nhựa |
1.360 |
1.360 |
2.000 |
2.100 |
|
|
1.444 |
1.540 |
Bông nguyên liệu |
450 |
450 |
780 |
780 |
|
|
|
|
Đường |
430 |
430 |
520 |
530 |
|
350 |
|
|
Xi
măng |
120 |
120 |
135 |
135 |
|
|
85 |
70 |
Giấy |
700 |
700 |
1.500 |
1.600 |
|
|
544 |
520 |
Gỗ Teak
đã xẻ |
2.000 |
2.000 |
2.400 |
2.400 |
2.114 |
2.222 |
|
|
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12 năm 2008 của Myanmar giảm khoảng 1,3% (- 1,3%) so với tháng 11 năm 2008.
Tình hình biến động giá cả hàng hóa tiêu dùng trên thị trường trong nước Myanmar tháng 12 năm 2008 so với tháng 11 năm 2008 của một số mặt hàng chủ yếu cụ thể như sau:
Các mặt hàng chủ yếu không tăng giá:
Cà phê hạt tăng giá 0%; Chè tăng giá 0%; Cao su tăng giá 0%; Hạt tiêu tăng giá 0%; Hạt vừng trắng tăng giá 0%; Hạt vừng đen tăng giá 0%; Đậu đỏ tăng giá 0%; Tôm hùm đen tăng giá 0%; Thép thanh vằn tăng giá 0%; Phân bón Urea tăng giá 0%; Bông nguyên liệu tăng giá 0%; Ximăng tăng giá 0%; Gỗ Teak đã xẻ tăng giá 0%.
Các mặt hàng chủ yếu giảm giá:
Gạo giảm giá 6% (- 6%); Ngô vàng giảm giá 15,4% (- 15,4%); Lạc nhân giảm giá 5,6% (- 5,6%); Đậu xanh giảm giá 7,7% (- 7,7%); Đậu tương giảm giá 10,9% (- 10,9%); Đậu đen giảm giá 4,6% (- 4,6%); Hành giảm giá 10,8% (- 10,8%); Cá biển đông lạnh giảm giá 6,7% (- 6,7%); Cua biển giảm giá 5,7% (- 5,7%); Hạt nhựa giảm giá 2,9% (- 2,9%); Đường giảm giá 1% (- 1%); Giấy giảm giá 4,4% (- 4,4%).