VINANET -Theo số liệu thống kê chính thức từ TCHQ, nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép của cả nước trong tháng 7 tăng 488,48% so với tháng trước đó tương đương với 582 triệu USD, nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này 7 tháng đầu năm lên trên 1 tỷ USD, tăng 16,7% so với 7 tháng năm 2010. 

Nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép trong tháng 7/2011 nếu so sánh với tháng 7/2010 thì giảm tới 70% so với tháng 7/2010.

Trung quốc tiếp tục là thị trường chính nhập khẩu mặt hàng trong tháng với 46,8 triệu USD, tăng mạnh so với tháng 6 (tăng 1386,57%), nâng kim ngạch nhập khẩu mặt hàng này từ thị trường Trung Quốc 7 tháng đầu năm lên 307 triệu USD, chiếm 28,5% tổng kim ngạch.

Đứng thứ hai là thị trường Nhật Bản với kim ngạch nhập trong tháng là 32,9 triệu USD, tăng 183,04% so với tháng 6, nâng kim ngạch 7 tháng đầu năm lên 197,8 triệu USD, chiếm 18,4%.

Đáng chú ý, trong tháng nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép thiếu vắng thị trường Achentina, Braxin, Tiểu vương quốc A rập thống nhất, Cămpuchia, Hy Lạp, Lào và Nam Phi so với tháng liền kề trước đó.

Ngoài hai thị trường chính là Trung Quốc và Nhật Bản Việt Nam còn nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép từ các thị trường khác nữa như: Đài Loan với kim ngạch 7 tháng đầu năm đạt 144,3 triệu USD; Thái Lan đạt kim ngạch 49,6 triệu USD; Hoa Kỳ kim ngạch đạt 49,4 triệu USD…

Thống kê thị trường nhập khẩu sản phẩm từ sắt thép tháng 7, 7 tháng năm 2011

ĐVT: USD

 

KNNK T6

KNNK T7/2011

KNNK 7T/2011

% tăng giảm KN so T6/2011

Tổng KN

98.914.431

582.088.249

1.075.163.573

488,48

Trung Quốc

3.153.152

46.873.852

307.072.620

1.386,57

NhậtBản

11.633.319

32.927.335

197.858.291

183,04

Hàn Quốc

5.111.748

21.580.655

144.316.201

322,18

Đài Loan

3.212.737

11.366.176

70.476.398

253,78

Thái Lan

923.020

8.169.308

49.611.535

785,06

Hoa Kỳ

28.435.908

5.842.284

49.418.412

-79,45

Xingapo

998.488

5.812.635

39.663.955

482,14

Malaixia

2.171.936

3.968.599

31.134.979

82,72

Đức

6.119.877

6.551.701

29.055.231

7,06

Pháp

1.412.934

1.252.328

16.709.401

-11,37

Indonesia

1.629.142

2.948.443

14.207.441

80,98

Italia

677.947

4.216.745

13.854.350

521,99

Ấn Độ

363.390

2.286.497

13.129.393

529,21

Anh

2.326.979

1.643.705

11.638.009

-29,36

Hà Lan

2.638.906

1.957.465

9.942.055

-25,82

Philippin

164.686

171.309

6.125.129

4,02

Canada

2.079.134

760.768

4.892.702

-63,41

Áo

 

154.043

4.479.789

*

Hongkong

294.075

701.458

4.030.612

138,53

Thuỵ Điển

617.096

227.051

3.773.294

-63,21

Đan Mạch

786.039

244.762

3.484.677

-68,86

Tây Ban Nha

427.844

138.400

3.449.152

-67,65

Oxtrâylia

1.246.349

200.281

3.360.611

-83,93

Nauy

 

540.277

2.193.809

*

Bỉ

1.557.415

411.375

1.946.120

-73,59

Thuỵ Sỹ

516.295

353.686

1.728.617

-31,50

Nguồn: Vinanet