Tại Sở giao dịch hàng hóa Osaka (OSE), giá cao su kỳ hạn tháng 9/2022 - tham chiếu cho toàn thị trường châu Á – mở cửa phiên 19/4 tăng 3,9 JPY, tương đương 1,5% lên mức 265,9 JPY (2,09 USD)/kg.
Đồng USD ở mức 127,52 JPY so với 126,63 JPY trong phiên trước đó. Đồng JPY giảm giá so với đồng USD khiến hàng hóa giao dịch bằng đồng tiền này trở nên hấp dẫn hơn khi mua bằng các loại tiền tệ khác.
Chỉ số Nikkei trung bình của Nhật Bản tăng 1,1% trong ngày thứ Ba (19/4/2022).
Giá cao su kỳ hạn tháng 5/2022 các chủng loại RSS3, STR20, USS3 tại Thái Lan; SMR20 tại Malaysia đóng cửa phiên 18/4 có diễn biến tăng; SIR20 tại Indonesia không đổi.
Phiên trước, giá cao su giảm trong ngày do giá mủ suy yếu, có thể do các nhà máy mua ít hơn trong kỳ nghỉ lễ. Giá mủ cao su của Thái Lan chạm mức thấp nhất kể từ ngày 14/2 tại 50,8 baht (1,51 USD)/kg.
Giá cao su kỳ hạn tháng 9/2022 trên sàn Thượng Hải tăng 100 CNY, tương đương 0,7% lên 13.530 CNY (2.124,05 USD)/tấn, đánh dấu mức tăng % lớn nhất kể từ ngày 31/3.
Các nhà sản xuất bao gồm Tesla TSLA.O đã bắt đầu chuẩn bị mở cửa trở lại các nhà máy ở Thượng Hải khi thành phố đông dân nhất Trung Quốc này đang đẩy nhanh nỗ lực trở lại bình thường sau gần ba tuần đóng cửa vì Covid-19.
Giá cao su kỳ hạn tháng 5/2022 trên sàn SICOM Singapore tăng 0,2% lên 174,3 US cent/kg.
Giá cao su đóng cửa tại châu Á ngày 18/4/2022
Thị trường
|
Chủng loại
|
ĐVT
|
Kỳ hạn
|
Giá đóng cửa
|
Thái Lan
|
RSS3
|
USD/kg
|
22- May
|
2,36
|
Thái Lan
|
STR20
|
22- May
|
1,74
|
Malaysia
|
SMR20
|
22- May
|
1,76
|
Indonesia
|
SIR20
|
22- May
|
N/A
|
Thái Lan
|
USS3
|
THB/kg
|
22- May
|
68,21
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (bulk)
|
USD/tấn
|
22- May
|
1.520
|
Thái Lan
|
Mủ 60% (drum)
|
22- May
|
1.620
|