Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, tháng 9/2018 cả nước nhập khẩu 85.202 tấn, tương đương 200,42 triệu USD, giảm 10,5% về lượng và giảm 7,9% về kim ngạch so với tháng liền kề trước đó, nhưng tăng mạnh 20% về lượng và tăng 34,6% về kim ngạch so với cùng tháng năm ngoái. Giá nhập khẩu tháng 9/2018 đạt trung bình 2.350 USD/tấn, tăng 2,9% so với tháng 8/2018 và tăng 12% so với tháng 9/2017.
Tính chung cả 9 tháng đầu năm 2018 nhập khẩu nhóm hàng này đạt 761.486 tấn, tương đương gần 1,78 tỷ USD, tăng 18,2% về lượng và tăng 34,7% về lượng so với 9 tháng đầu năm 2017. Giá trung bình trong cả 9 tháng đạt 2.337 USD/tấn, tăng 13,9% so với cùng kỳ.
Xơ sợi dệt nhập khẩu về Việt Nam nhiều nhất có xuất xứ từ Trung Quốc, đạt 373.388 tấn, tương đương gần 912,25 triệu USD, chiếm 49% trong tổng lượng xơ sợi nhập khẩu của cả nước và chiếm 51,3% trong tổng kim ngạch, tăng 29,3% về lượng và tăng 44% về lượng so với 9 tháng đầu năm 2017
Thị trường lớn thứ 2 cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam là Đài Loan đạt 132.202 tấn, tương đương gần 274,04 triệu USD, chiếm 17,4% trong tổng lượng và chiếm 15,4% trong tổng kim ngạch, tăng 6,5% về lượng và tăng 26,3% về lượng so với cùng kỳ.
Nhập khẩu xơ sợi từ thị trường Đông Nam Á nói chung chiếm 15,9% trong tổng lượng và chiếm 11,5% trong tổng kim ngạch, đạt 121.456 tấn, trị giá 204,81 triệu USD, tăng 3,8% về lượng và tăng 20,2% về kim ngạch so với cùng kỳ.
Nhập khẩu từ thị trường Hàn Quốc chiếm 8% trong tổng lượng và tổng kim ngạch, đạt 59.997 tấn, trị giá 145,19 triệu USD, tăng 4,4% về lượng và tăng 12,5% về kim ngạch.
Trong 9 tháng đầu năm nay nhập khẩu nhóm hàng xơ sợi dệt từ hầu hết các thị trường đều tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm ngoái; trong đó, nhập khẩu từ Ấn Độ tăng mạnh nhất 64%, đạt 109,31 triệu USD. Bên cạnh đó, nhập khẩu cũng tăng mạnh từ các thị trường như: Nhật Bản tăng 56%, đạt 57,95 triệu USD; Thái Lan tăng 27,5%, đạt 101,5 triệu USD; Malaysia tăng 24,2%, đạt 21,49 triệu USD.
Chỉ có thị trường Hồng Kông và Hà Lan bị sụt giảm kim ngạch so với cùng kỳ, với mức giảm tương ứng 30,3% và giảm 11%.
Nhập khẩu xơ sợi dệt 9 tháng đầu năm 2018
Thị trường
|
9T/2018
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Lượng (tấn)
|
Trị giá (USD)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Tổng kim ngạch NK
|
761.486
|
1.779.560.984
|
18,23
|
34,72
|
Trung Quốc
|
373.388
|
912.249.535
|
29,32
|
44,12
|
Đài Loan (TQ)
|
132.202
|
274.038.228
|
6,5
|
26,63
|
Hàn Quốc
|
59.997
|
145.193.315
|
4,41
|
12,5
|
Ấn Độ
|
43.247
|
109.310.221
|
47,12
|
63,97
|
Thái Lan
|
60.471
|
101.496.923
|
8,62
|
27,5
|
Indonesia
|
44.995
|
81.818.805
|
-1,43
|
11,37
|
Nhật Bản
|
9.454
|
57.947.440
|
47,72
|
56,03
|
Malaysia
|
15.990
|
21.492.897
|
2,04
|
24,22
|
Pakistan
|
2.148
|
7.179.079
|
1,03
|
8,9
|
Hồng Kông (TQ)
|
334
|
2.441.433
|
-63,34
|
-30,36
|
Hà Lan
|
94
|
1.555.098
|
-9,62
|
-11,01
|
(Vinanet tính toán từ số liệu của TCHQ)