Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù sang thị trường lớn nhất là Mỹ tăng trưởng cao 30,7% so với cùng kỳ năm 2018, đạt gần 345,43 triệu USD, chiếm 41,1% trong tổng kim ngạch xuất khẩu túi xách, va li, ô dù của cả nước. Riêng tháng 3/2019 xuất khẩu sang Mỹ cũng tăng mạnh 65,2% so với tháng 2/2019 và tăng 25,1% so với cùng tháng năm 2018, đạt 113,97 triệu USD.
Túi xách, va li, ô dù xuất khẩu sang thị trường các nước EU – thị trường đứng thứ 2 về kim ngạch cũng tăng rất cao trong tháng 3/2019 tăng 134,8% so với tháng 2/2019 và tăng 79,3% so với tháng 3/2018, đạt 82,99 triệu USD. Tinh chung cả quý 1/2019 xuất sang EU tăng 52,7%, đạt 208,83 triệu USD, chiếm 24,8%.
Xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản tháng 3/2019 tăng 90,5% so với tháng 2/2019 và tăng 2,6% so với tháng 3/2018, đạt 34,22 triệu USD; nâng kim ngạch cả quý 1/2019 lên 104,9 triệu USD, tăng 9,8%, chiếm 12,4%.
Nhìn chung, trong quý 1 năm nay, xuất khẩu túi xách, va li, ô dù sang phần lớn các thị trường tăng kim ngạch so với cùng kỳ năm 2018, trong đó xuất sang thị trường Malaysia tăng mạnh nhất 109%, đạt 4,59 triệu USD; Bên cạnh đó, xuất khẩu còn tăng mạnh ở các thị trường như: Na Uy tăng 54,9%, đạt 1,91 triệu USD; Đông Nam Á tăng 52,4%, đạt 9,85 triệu USD; Mexico tăng 48,4%, đạt 3,24 triệu USD.
Tuy nhiên, túi xách, va li, ô dù xuất khẩu sụt giảm mạnh ở một số thị trường như: Séc giảm 64,4%, đạt 0,46 triệu USD; Singapore giảm 38,6%, đạt 2,57 triệu USD; Đan Mạch giảm 35%, đạt 1,39 triệu USD.
Xuất khẩu túi xách, va li, ô dù quý 1/2019
ĐVT: USD
Thị trường
|
T3/2019
|
+/- so với T2/2019 (%)*
|
Quý 1/2019
|
+/- so với cùng kỳ (%)*
|
Tổng cộng
|
299.798.260
|
82,54
|
841.231.495
|
10,36
|
Mỹ
|
113.970.814
|
65,17
|
345.427.790
|
30,66
|
Nhật Bản
|
34.221.891
|
90,49
|
104.897.764
|
9,82
|
Hà Lan
|
28.076.778
|
147,3
|
61.795.453
|
-22,57
|
Đức
|
15.889.349
|
172,94
|
42.576.155
|
2,05
|
Hàn Quốc
|
13.699.297
|
101,63
|
38.333.498
|
-7,36
|
Pháp
|
9.158.339
|
60,46
|
26.519.961
|
12,27
|
Bỉ
|
10.558.311
|
219,74
|
23.790.100
|
-6,53
|
Anh
|
7.973.848
|
105,34
|
22.704.104
|
29,65
|
Hồng Kông (TQ)
|
6.402.445
|
63,64
|
18.143.074
|
6,91
|
Canada
|
6.173.337
|
95,35
|
16.947.566
|
31,88
|
Italia
|
6.097.624
|
125,16
|
16.280.023
|
25,11
|
Australia
|
2.632.283
|
19,22
|
7.607.577
|
-28,22
|
U.A.E
|
3.372.888
|
109,46
|
6.731.998
|
23,33
|
Tây Ban Nha
|
2.124.186
|
135,3
|
5.731.241
|
-1,9
|
Thụy Điển
|
1.564.077
|
72,63
|
5.548.390
|
32,81
|
Đài Loan (TQ)
|
2.222.607
|
111,39
|
4.946.468
|
33,54
|
Nga
|
1.527.713
|
-12,99
|
4.926.618
|
-15,99
|
Malaysia
|
1.727.069
|
33,23
|
4.588.293
|
109,14
|
Mexico
|
1.578.938
|
229,79
|
3.240.122
|
48,39
|
Thái Lan
|
920.584
|
67,29
|
2.691.403
|
-13,58
|
Singapore
|
780.695
|
37,65
|
2.573.441
|
-38,64
|
Brazil
|
1.026.292
|
55,06
|
2.438.631
|
-2,5
|
Ba Lan
|
937.668
|
261,73
|
2.033.246
|
-29,7
|
Na Uy
|
742.395
|
26,2
|
1.908.066
|
54,9
|
Chile
|
440.420
|
|
1.427.862
|
|
Đan Mạch
|
391.336
|
-20,99
|
1.392.026
|
-35,07
|
Thụy Sỹ
|
524.689
|
128,68
|
1.278.318
|
-8,67
|
Achentina
|
544.694
|
|
766.282
|
|
Peru
|
391.750
|
|
663.386
|
|
Séc
|
217.328
|
|
456.986
|
-64,36
|
Nigeria
|
|
|
235.001
|
|
(*Tính toán từ số liệu của TCHQ)